Hải bất dương ba (*)

       Tựa:

       Qua đoạn kết Đảo chm nin bin k truyện mới đy, người viết gọt chữ vt bt:

       Thế l cụ len ln giấu biến xấp giấy của ch em vo ci ti xch tay v chỉ mong về đến nh m lấy ci bn viết để đục chữ đẽo cu với bi viết: Hải bất dương ba

       V dưới đy l đầu ghềnh cuối bi m người viết đ ngụp lặn với chữ nghĩa  

       ***

       Đời nh Nguyn thế kỷ 13, ng Chu Đạt Quang với 30 năm ngược xui trn biển cả v để lại tập Chim Thnh phong thổ k, cẩm nang hải hnh cho những người đi sau. Trong Chim Thnh phong thổ k chỉ nhắc đến cửa Đại Chim (Hội An) của người Chim Thnh  chứ khng đề cập đến hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa.

       Vo thế kỷ thế kỷ 14 v 15, hải đồ Địa trung hải phương Đng của Ba Tư cũng vậy, nếu họ c gh chn ln hai quần đảo trn v đặt tn th cũng như Christopher Columbus tm ra Nam Mỹ với những tn Y Pha Nho như Dominica, hoặc Guadeloupe, vv...  

       Cũng vậy, từ thế kỷ 16, người Ấn ĐộẢ Rập, Bồ Đo NhaTy Ban NhaHo Lan, Anh, Php đ đề cập về cc đảo trn.  Trong số đ c cc nh hng hải Php, họ xuống tu từ cảng La Rochelle ngy 7 thng 3 năm 1568 cng với cc tu sĩ Dng Tn đ đến một hn đảo trong quần đảo Hong Sa. Hn đảo trở nn nổi tiếng trong cc bin nin sử hng hải với vụ đắm tu Amphitrite dưới thời vua Louis XIV trong khi đưa cc gio sĩ Chu u sang Viễn Đng, v gặp nạn ở đy.  

       Hn đảo trong quần đảo Hong Sa trở thnh địa danh hng hải quốc tế với tn Amphitrite. Tn ny được đặt theo tn chiếc tu của Php bị đắm chm.  

     

 

      

  Hong Sa

 Trường Sa

 

      Danh từ Paracels xuất hiện lần đầu tin trn một bản đồ Bn ảo ng Dương (Carte de la Pninsule Indochinoise) do Frre Van Langren, người Ha Lan, ấn hnh năm 1595. Bản đồ ny phc họa nhờ những ti liệu của người Bồ o Nha, nối gt nh hng hải Vasco de Gama, đ tin phong đng du tm kiếm xứ Ấn ộ bằng đường biển (route maritime des Indes) bằng cch đi vng mũi Hảo Vọng (Cap de Bonne Esprance) năm 1497. Nhiều tu thủy Bồ o Nha đ tới Malacca từ năm 1509, Xim La từ năm 1511, vo năm 1516 th Fernando Perez d'Andrade đến cửa biển sng Mekong.

      Nhưng cho đến thế kỷ 17 v 18, người Chu u kể cả Anh v Php vẫn chưa phn biệt r vị tr khc nhau giữa hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa. Trn bản đồ thường ghi I de Pracell như bản đồ Bartholomen Velho 1560, bản đồ Fernao Vaz Dourado 1590, bản đồ Van Langren 1595 (Theo gio sư Pierre Yves Manguin, danh từ Ilhas do Parcel (Paracels) do người Bồ o Nha đặt ra. Trong từ ngữ của họ, danh từ Parcel c nghĩa l đ ngầm rcif - Nhưng theo gio sư A. Brbion, Paracels do tn một chiếc tu của cng ty Ha Lan ng Ấn, tn Paracelsse, bị chm đắm tại quần đảo ny hồi thế kỷ XVI). Mi đến năm 1787-1788, đon khảo st Kergariou Locmaria mới xc định r vị tr của quần đảo Paracel (chnh xc l quần đảo Hong Sa hiện nay) v từ đ người phương Ty mới bắt đầu phn biệt quần đảo Hong Sa ở pha bắc với một quần đảo khc ở pha nam, tức quần đảo Trường Sa.  

     

       Bản đồ trong sch Phủ bin tạp lục do L Qu Đn soạn năm 1776, gọi nhm đảo l Bi ct vng, hay Cồn vng l tn Nm do dn gian đặt cho quần đảo ny. Trong sch De la Cochinchine, J.L. Taberd gọi l des Paracels ou de Kat-vang (Hong Sa l tn chữ Hn, nghĩa l "ct vng") gồm nhiều đảo, bi san h nhỏ v mỏm đ ngầm.

      

 

 

 

Hong Sa trong Phủ bin tạp lục  

      Hong Sa cch Đ Nẵng khoảng 150 hải l (**) (275 km) được gọi tn chung l Achipel des Paracels. Quần đảo gồm 6 đảo lớn v những hn nhỏ thường bị ngập dưới nước khi thủy triều dng ln. Thời Php, 6 đảo lớn được chia ra lm hai nhm.

      Nhm thứ nhất được gọi l nhm đảo Amphitrite (tn chiếc tu Amphitrite thời vua Louis XIV bị đắm ở Hong Sa). Nhm thứ hai l nhm đảo hnh trăng lưỡi liềm (Groupe du Croissant) c đảo Hong Sa (Ile Pattle, Pattle Island). Hai hn đảo lớn nhất của quần đảo ny l Lm đảo (Ile Boise, Tree Island) c cy cối um tm như rừng, nn mới được mệnh danh như vậy v đảo Hong Sa c rất nhiều dừa nước v bụi rậm. Tổng diện tch của 6 đảo lớn khoảng hơn 10 cy số vung.  

      Thời Php thuộc, Trường Sa vừa được gọi l Spratly, vừa được gọi l Ile de (la) Tempte (tạm dịch l đảo Bo Tố). Tn gọi ny bắt nguồn từ tn tiếng Anh Horsburgh's Storm Island do James Horsburgh, nh thuỷ văn học người Scotland đặt v khi tới đảo, ng chỉ gặp những bo với bo. Năm 1843, nh hng hải Richard Spratly đặt tn cho đảo l Spratly's Sandy Island, v khi tới đy, ng chỉ thấy ton những cồn ct. Quần đảo Trường Sa cch Phan Thiết 280 hải l, tổng diện tch đất nổi rất nhỏ, khng qu 5 km, gồm những đảo rạn-đ-ngầm, đảo đ-bi, đảo cồn-ct.

***

Đời nh Minh thế kỷ 14 v 15 với Con đường gốm sứ v tơ lụa trn biến qua 7 chuyến đi về của Đ đốc Thi gim Trịnh Ha (1371-1435) tới tận Ấn Độ, Phi Chu v Trung Đng. Trn đường đi, đon thương thuyền của ng tm ra C lao Chm. Ngy nay ở bi Hương tại C lao Chm c miếu cổ tn thờ Thi gim Trịnh Ha. Ngoi ra qua Trịnh Ho hng hải đồ (nguyn danh Tự Bảo thuyền xưởng khai thuyền tng Long Giang Quan xuất thuỷ trực để ngoại quốc chư phin) ng đ tm ra Hong Sa v Trường Sa. (***)

 

Trịnh Ha hng hải đồ

 

        Gần đy, người Trung Hoa đưa ra Thin hạ hải đạo ton đồ được vẽ vo khoảng năm 1624 Ung Chnh thứ 4, 200 năm sau cuộc hải hnh Trịnh Ha. Họ cho hay Thin hạ hải đạo ton đồ được vẽ theo Trịnh Ha hng hải đồ c ghi địa danh Vạn l thạch đường. Đảo ny nằm ở pha đng đảo Hải Nam v L Sơn. (Đảo L Sơn tức C lao R thuộc tỉnh Quảng Ngải cch Hong Sa 315 km). Từ Thin hạ hải đạo ton đồ th ci tn thin hạ đ ni ln tất cả: Đảo L Sơn v Hong Sa thuộc vềthin hạ.

       Sau đấy Trung Hoa lại trưng ra bản đồ của Mao Kun vo thế kỷ 17, cũng được cho l giống với Trịnh Ha hng hải đồ c ghi địa danh Vạn l thạch đường m họ cho l Hong Sa. Đồng thời họ đưa ra một hải đồ khc nữa gọi l Hỗn nhất cương l lịch đại quốc đ chi đồ vo thời nh Minh c đnh dấu vị tr của Vạn l thạch đường..khc nữa. Vị tr ny hiện được pha Trung Hoa cho ltương ứng với Trường Sa. Tuy nhin Vạn l thạch đường ny được vẽ nằm ở pha đng đảo Hải Nam. V đường c nghĩa l đng, đi bn đng gặp đảo hoang no đ họ đnh dấu v ghi ch một ci tn.

       Như người u Chu, cho đến thế kỷ 17: Người Trung Hoa cũng vẫn khng phn biệt r vị tr giữa hai quần đảo Hong Sa với Trường Sa.  

       Trn đường đi tm những địa danh v dấu tch của hai đảo trn, đầu thế kỷ 21, một nh bin khảo ở H Nội tm thấy một tấm đồ thị c tn l Việt Nam địa dư đồ. Tấm đồ thị ny cũng được lưu trữ tại thư viện Đại học Oxford  ở Anh Quốc, cũng vo thời nh Thanh, do Xa Khu Từ Din Hc sọan vo thời Gia Long.

       Bản đồ ghi: Việt Nam quốc tan đồ thuật lược, nghĩa l ghi ch tm tắt v đnh dấu đất đai của ta thời ấy: Như Nguyễn Quang Trung phụ tử cư l thổ ngơi của cha con Nguyễn Quang Trung. Tới Thử Việt vương Nguyễn Phc nh diệt chi tọa độ thử l Vua Nguyễn Phc nh diệt họ rồi lấy đ lm kinh đ. Đặc biệt, tc giả vẽ một vng trn ở Ph Xun, t đậm v viết VN quốc kiến đ tức chỗ đng đ của VN.

       Theo bản đồ c ghi ch cc tỉnh của nước ta vo thời Nguyễn lc bấy giờ như Cao Bằng, Tuyn Quang, Sơn Ty, Quảng Yn, Nam Định, Thanh Ha, Ph Xun, Quang Ngi, Bin Ha, Gia Định. Đường bin giới pha bắc phn định Trung Hoa với VN gần giống với hiện tại, ring bờ biển khng giống lắm. Trn vng biển c hng chữ rất quan trọng, pha đng nam của biển đề Tiểu Trường Sa hải khẩu, pha dưới xa hơn đề Đại Trường Sa hải khẩu. Theo một số nh bản đồ học cổ, tiểu Trường Sa l chỉ Hong Sa, cn đại Trường Sa chỉ Trường Sa hiện nay.  

      Năm 2012, tại Hoa Kỳ, thm một người H Nội tm ra Trung Hoa bưu chnh dư đồ. Tổng cục Bưu chnh thuộc Bộ Giao thng của Trung Hoa Dn Quốc xuất bản lần đầu năm 1919 ở Nam Kinh bằng 3 thứ tiếng Trung-Anh-Php. Năm 1935, Trung Hoa Dn Quốc đ xuất bản "Biểu đối chiếu tn gọi Hoa-Anh cc đảo thuộc Nam Hải Trung Quốc", trong đ gọi Hong Sa l Ty Sa/Xish dǎo) v Trường Sa l Nam Sa/Nnwēi dǎo.  

       

  

Trung Hoa bưu chnh dư đồ             

      ***

      Hong Sa v Trường Sa qua những bộ chnh sử của Trung Hoa như Tiền Hn thư, Đường thư, Tống sử, Nguyn sử, Minh sử v Thanh sử được đề cập đến như sau.

 

       1. Tiền Hn thư (76 84)  

        Vo thời kỳ ny, c thể ni người Trung Hoa chưa biết g về cc quần đảo ở vng dưới biển nam Trung Hoa. Những ghi chp trong bộ Tiền Hn thư chỉ nhắc đến sự kiện chinh phục đảo Hải Nam, chứng tỏ đảo ny khng thuộc nh Hn. Người dn bản xứ được nhắc đến ở đy l cc bộ tộc đ chống lại ch đ hộ, buộc qun Hn xm lược phải rời bỏ đảo vo thời gian đ. Tuy nhin, sau ci chết của Hn Vũ Đế, nh Hn bắt đầu suy thoi. Đời Hn Nguyn Đế, qun nh Hn đ phải rt khỏi đảo Hải Nam cho đến đời Lương, Ty mới đặt lại nền cai trị. Nếu nh Hn đ bỏ đảo Hải Nam th cũng khng l vấn đến cc đảo Hong Sa Trường Sa tại Đng Hải.

 

       2. Đường thư (1060)

       Sch Đường thư đề cập tới cuốn Giao Chu dị vật ch của Dương Phu chp những chuyện kỳ dị tại Giao Chu (VN). Sch ny chp tại Thất chu dương ( Hong Sa) l nơi c nhiều đ nam chm khiến cc thuyền ngoại dương c đng chốt sắt đi qua khng được. Điều ny đ khẳng định quần đảo Hong Sa thuộc về Giao Chu xưa (VN).  

       3. Tống sử (960-1297)  

       Sử gia Triệu Nhữ Qut đời Tống trong Chư phin ch cho biết vng quần đảo Vạn L Trường Sa l nơi nguy hiểm, tu thuyền Trung Hoa khng nn đến gần v chỉ đi sai một t l c thể chm đắm. Nhan đề sch l Chư phin ch, c nghĩa l chp chuyện cc phin quốc, nước ngoi. Vạn L Trường Sa nằm ở phin quốc, c nghĩa l khng thuộc về Trung Hoa m thuộc về phin quốc Nam Việt. Như vậy, bin giới trn vng biển pha nam Trung Hoa vo đời nh Tống cũng chỉ tới đảo Hải Nam.

      Đời Nam Tống, cuốn Lĩnh ngoại đại đp của Chu Khứ Phi cũng xc nhận: Vạn L Trường Sa (Hong Sa) tọa lạc tại Giao Chỉ Dương. Như vậy, cc thư tịch cổ Trung Hoa từ đời nh Tống đ cho thấy Hong Sa v Trường Sa khng thuộc về Trung Hoa m thuộc về nước khc m Trung Quốc gọi l phin quốc hay Giao Chu, Giao Chỉ.  

       4. Nguyn sử (1206-1368)

       Sau 3 phen thất bại, nh Nguyn khng cn dm ng Đại Việt cả trn lục địa đến cc hải đảo. Trong Dư địa đồ đời Nguyn của Chu Tư Hiện năm 1561 phần cực nam lnh thổ Trung Hoa l đảo Hải Nam.

       Đời nh Nguyn thế kỷ 13, ng Chu Đạt Quang với tập Chim Thnh phong thổ k chỉ nhắc đến cửa Đại Chim của người Chim Thnh.  

       5. Minh sử (1369-1648)

       Dưới đời nh Minh, Minh Thnh Tổ cử Đ đốc Thi gim Trịnh Ha chỉ huy những đon thm hiểm nhằm khai thc con đường tơ lụa trn biển qua Ấn Độ, Phi Chu v Trung Đng. Trn thực tế trạm tr chn của đon thuyền ny l Đồ Bn (Chaban) thủ phủ Chim Thnh bấy giờ. Chnh sử nh Minh cho biết, từ thế kỷ XV, cc đảo Hong Sa nguyn l địa bn ngư nghiệp của Chim Thnh đ trở thnh lnh thổ của Đại Việt.

      Đại Minh nhất thống ch gọi vng biển Hải Nam l Biển nam Trung Hoa v vẽ phần cực nam Trung Hoa l đảo Hải Nam. Trong khi cuốn Vũ bị ch của Mao Nguyn Nghi gọi Biển Đng l Giao Chỉ Dương. (Sau ny qua cuộc tranh chấp về hải phận giữa Trung Hoa v VN, tn Biển Đng bao gồm hai quần đảo Hong Sa, Trường Sa).  

       (Hạm đội của Trịnh Ha gồm 4 Đại thuyền v cả trăm thuyền nhỏ bao quanh để bảo vệ. Đại thuyền cao ba, bốn tầng, c tầng để chứa đ điểu, lạc đ cao cổ. Theo sch khảo cổ, Trịnh Ha gh Bạch Địch Trường, tức bến Vn Đồn ở vịnh Hạ Long, gh C Lao Chm gần Hội An (Cửa Đại Chim) để mua đồ gốm Bt Trng, Chu Đậu, Thổ H.  

        Trịnh Ha chỉ huy những cuộc hnh trnh tại Ấn Độ Dương mệnh danh l Thất Hạ Ty Dương (Ty Dương l Ấn Độ Dương). Điều đng lưu l về 7 chuyến cng du tại trn 30 quốc gia trong 28 năm (từ 1405 đến 1433. Trong Hải trnh k của Trịnh Ha ghi chp những chuyến hải hnh đi về Trịnh Ha đ dừng chn tại hải cảng Chaban (Tr Bn hay Đồ Bn) thủ phủ Chim Thnh. Như vậy khng c chuyện phi bộ Trịnh Ha đến cc đảo Hong Sa v Trường Sa để chiếm hữu v hnh sử chủ quyền.  

      Chnh sử Trung Hoa l cuốn Lịch sử Trung Quốc thời trung cổ, Hsieh Chiao-Min nhận định: Suốt chiều di lịch sử, dn tộc Trung Hoa khng tha thiết với đại dương. Thảng như triều đnh Trung Hoa gửi những đon thm hiểm đến Ấn Độ, Ba Tư v Phi Chu trong thế kỷ XV. Điểm r nt nhất l những ti liệu trn biển Thi Bnh Dương c rất t, gần như l khng c từ đời nh Tần đến nh Thanh từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX.

      Sau khi Minh Thnh Tổ mất, triều đnh nh Minh đ ph phn những cuộc hải trnh nặng phần trnh diễn của Trịnh Ha đ gp phần lm suy yếu nền kinh tế nh Minh).  

      6. Thanh sử (1649-1916)

      Đời nh Thanh, từ thế kỷ thứ XVII đến XX, theo bản đồ Hong Thanh nhất thống dư địa bản đồ ấn hnh năm 1894 th đến cuối thế kỷ XIX: Lnh thổ của Trung Quốc chỉ đến đảo Hải Nam l hết. Sự kiện ny cn được xc nhận như sau: Điểm cực nam của Trung Quốc l quận Chu Nhai thuộc Hải Nam tại vĩ tuyến 18.

 

Hải Nam, Giao Chỉ v Đi Loan  

      Quận Chu Nhai ko di từ vĩ tuyến 20 (ngang Thanh Ho) đến vĩ tuyến 18 (ngang Nghệ An H Tĩnh). Trong khi quần đảo Hong Sa tọa lạc về pha nam, từ vĩ tuyến 17 đến vĩ tuyến 15 (Quảng Trị, Thừa Thin, Quảng Nam, Quảng Ngi) v quần đảo Trường Sa tọa lạc tại cc vĩ tuyến 12 đến vĩ tuyến 8 (Cam Ranh C Mau).

      Trong bộ sch địa l Đại Thanh nhất thống ch do Quốc sử qun nh Thanh bin soạn năm 1842 với lời tựa của Hong đế Thanh Tuyn Tng, khng c chỗ no ghi Thin L Trường Sa hay Vạn L Trường Sa. Đại Thanh nhất thống ton đồ vẽ đảo nhỏ ở pha dưới l Hải Nam, gần đ bn tri l Giao Chỉ, đảo lớn bn phải l Đi Loan.

      Hơn nữa, trong Hải quốc đồ k, chp: Vạn L Trường Sa l dải ct di ngoi biển được dng lm phn dậu che chắn mặt ngoi bờ ci nước An Nam. Những sự kiện trn được minh chứng từ chnh sử của nhiều triều đại Trung Hoa đ mặc nhin thừa nhận chủ quyền của người Việt Nam trn hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa trong suốt hơn 22 thế kỷ từ thời Hn cho đến nh Thanh đầu thế kỷ XX.     

       (Ngoi ra cuốn Hải ngoại kỷ sự (1695) của Thch Đại Sn một nh sư thời Khang Hy đ đến đất Thuận Ha của cha Nguyễn ngy 29 thng ging năm Ất Hợi (13-3-1695) thuật lại chuyến hải hnh v ghi nhận chủ quyền của Đại Việt trong việc kiểm sot vng biển đng với hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa t nhất từ thế kỷ thứ XVII).  

       ***

       Hong Sa v Trường Sa xui dng sử Việt qua sử phẩm:

 

       Đời L (1009-1225)

       Năm 1075, L Nhn Tng sai L Thường Kiệt vẽ hnh thế ni sng 3 chu Ma Linh, Địa L v Bố Chinh. Theo L Qu Đn vo năm Tn Mo 1172, L Anh Tng đi chơi "Xem sơn xuyn hiểm trở, đường s xa gần v sự sinh hoạt của dn gian. Năm Nhm Thn 1173, L Anh Tng Sai quan lm quyển địa đồ của nước Nam.  

       Đ một quyển địa l học Việt Nam gọi l Nam Bắc phin giới địa đồ.

       Thực ra dựa vo tấm sơ đồ của L Thường Kiệt cho người vẽ những địa danh trn đường đi đnh Chim Thnh v ngừng chn ở Bố Chnh. Nn chưa tới vng biển.

       Như vậy l ngnh địa l đ xuất hiện chnh thức ở nước ta từ đời nh L.

 

       Đời Trần (1225-1400)

       Suốt đời Trần, khng thấy sử sch ghi chp g về bộ mn địa l.

 

       Đời L (1428-1788)

       Qua đời L c Nguyễn Tri (1380-1442) hiệu Ức Trai, người x Nhị Kh (H Đng) l người viết quyển địa dư lấy tn l Địa dư ch. Quyển ny lược khảo địa dư cc triều trước đời L Thi Tổ, chp địa dư buổi L sơ, kể r cc đạo trong nước, rồi cứ mỗi đạo xt về ni sng, sản vật v liệt k cc phủ, huyện, chu, x. Địa dư ch của Nguyễn Tri l quyển địa l học xưa nhất cn lại cho đến ngy nay. V cũng l lần đầu tin, cc hải đảo ngoi khơi pha đng được gọi l Đại Trường Sa đảo.

       Năm 1490, Hồng Đức thứ 21, L Thnh Tng sai hiệu đnh Địa dư ch để soạn Hồng Đức bản đồ. Năm 1653, đời L Hiển Tng v Trịnh Cương, c Dương Nhữ Ngọc người Lạc Đạo (Gia Lm), soạn Thin Nam lộ đồ thư viết: Vua L Cha Trịnh mỗi năm vo cuối ma đng, đưa 18 chiếc thuyền đến đảo gom nhặt sng đạn của tu đắm tri dạt vo nhặt được phần nhiều l vng bạc, tiền tệ. Chỗ bi ct ấy cũng c đồi mồi.

       V vậy qua Địa dư ch của Nguyễn Tri, người sau biết đến những hải đảo được gọi tn chung l Đại Trường Sa đảo. (Như khc đầu đ đề cập, ring Hong Sa qua bản đồ trong Phủ bin tạp lục, L Qu Đn gọi nhm đảo ny được gọi l Bi ct vng, hay Cồn vng).  

   Đảo danh Trường Sa đ thấy c từ lu trong cuốn Thin Nam tứ Ch Lộ đ thư của Đỗ B vo cuối thế kỷ 17. Sch ny gồm c 4 quyển, trong mỗi quyển c một số bản đồ với những lời ch thch viết một trang hoặc được viết liền trn pha trn bản đồ. Những bản đồ ny vẽ lại đường lối đi từ Thăng Long đến nước Chim Thnh, từ Kinh Kỳ cho đến Quảng Đng, từ phủ Phụng Thin cho đến Quảng Ty, Vn Nam, v từ Kinh thnh cho đến cửa Bắc Quang (Lạng Sơn).

 

 Theo nh khảo cổ Php, Dumoutier soạn giả khảo cứu nhan đề Etude sur un portulan Annamite du 15me sicle  đăng tải trong kỷ yếu Bulletin de Gographie historique et descriptive (1896) th những bản đồ ny đ được vẽ theo những ti liệu thu lượm được vo cuối thế kỷ 15, trong khi vua L Thnh Tn thn chinh đi đnh Chim Thnh năm 1470.  

 

 

 

 

 

Hồng Đức bản đồ

(thuộc đời L)

 

 

 

 

  Chnh ở trong một số bản đồ ny đ thấy c ghi đảo danh Trường Sa (tham chiếu Hồng Đức Bản Đồ của Viện Khảo Cổ Si Gn năm 1962 dịch theo bản vi phim (microfilm) của Đng Dương Văn Khố (Toy Bunko, Tokyo, vi phim số 100.891).

  Vậy l Trường Sa đ được đặt tn sau khi L Thnh Tn bnh định Chim Thnh.  

      Thời Hậu L, năm Cảnh Hưng thứ 36, L Qu Đn (1726-1784) được cử lm Tổng ti Quốc tử qun, coi việc tục bin quốc sử v địa dư. Cng với Nguyễn Han, ng sọan tập Phủ bin tạp lục khi ng được cử lm Hiệp trấn tham tn qun cơ ở phủ Thuận Ha. Trong sch bin chp kh tường tận về xứ Đng Trong, nhất l xứ Quảng Nam.

       Phủ bin tạp lục c thể được xem l sch địa dư ch, hay bt k chp lẫn lộn những điều thấy nghe, từ một ci bin thy đến thnh quch, ni sng, đường s, vv...Theo L Qy Đn thời Hồng Đức thứ 21 đầu thế kỷ 17, nh Hậu L đnh km vo thm bản đồ cuộc nam chinh bằng đường biển của Trịnh Sm qua Thuận Quảng. Nh cha c vẽ thm đảo Trường Sa vo chuyến hải hnh. Nhưng rất tiếc tấm chiến đồ nay bị thất lạc.  

      Đời Nguyễn (1802-1945)

      Thời Cha Minh Nguyễn Phc Chu (1691-1725), vo năm 1695, nh sư Thch Đại Sn (1633 - 1704), hiệu Thạch Lim, qu ở tỉnh Giang Ty, đến Ph Xun theo lời mời của nh cha đ nhắc đến địa danh Vạn l Trường Sa trong cuộc hải hnh vo thời nh Thanh năm 1695 trong tập 3 của 6 tập sch của Hải ngoại kỷ sự.  

 

 

Một trang trong Hải ngoại kỷ sự  

        Trch một đoạn ở trang 19 trong Hải ngoại kỷ sự:

        "Khch c người bảo: ma gi xui trở về Quảng Đng chừng vo độ tiết lập thu; xui chừng bốn năm ngy đm c thể đến Hổ Mn. Ở đấy c những cồn ct nằm thẳng bờ biển, chạy di từ đng bắc qua ty nam, bi thấp cũng ngang mặt nước biển; mặt ct kh rắn như sắt, rủi thuyền chạm vo ắt tan tnh; bi ct rộng cả trăm dặm, chiều di thăm thẳm chẳng biết bao nhiu m kể, gọi l Vạn l Trường Sa, m tt chẳng thấy cỏ cy nh cửa. Nếu thuyền bị tri gi tri nước tất vo, dầu khng tan nt, cũng khng gạo khng nước, trở thnh ma đi m thi. Qung ấy cch Đại Việt bảy ngy đường, chừng bảy trăm dặm. Thời Quốc vương trước (Cha Ngi Nguyễn Phc Thi), hằng năm sai thuyền đnh c đi dọc theo bi ct, lượm vng bạc kh cụ của cc thuyền hư tất vo. Ma thu nước dng chảy rt về hướng đng, đưa thuyền c thể tri xa cả trăm dặm; sức gi chẳng mạnh, sợ c hiểm hoạ Trường Sa.  

       Thời Cha Ngi Nguyễn Phc Thi (1687-1691) c Hải đội Hong Sa, l tn gọi đội tu hng hải với mục đch hng năm đi thuyền từ Quảng Ngi ra cc đảo thuộc quần đảo Hong Sa. Theo L Qu Đn ghi chp trong Đại Nam thực lục vo năm 1754:

      Ngy trước, họ Nguyễn c thiết lập đội Hong Sa gồm 70 suất, lấy người ở x An Vĩnh bổ sung vo. Mỗi năm lun phin nhau đi, thng ging nhận giấy lm sai dịch, được cấp pht mỗi người su thng lương, cho năm chiếc thuyền cu nhỏ ra ngoi biển, phải mất ba ngy ba đm mới đến đảo. Ở đ họ tha hồ bắt chim, bắt c m ăn. Họ thu được những đồ vật của tu (bị đắm) như gươm v ngựa bằng đồng, hoa bạc, tiền bạc, vng bạc, đồ đồng, thiếc khối, ch, sng, ng voi, sp ong vng, ching, đồ sứ.

      ến kỳ thng tm, th đội thuyền đi biển ấy mới trở về cửa Eo, rồi họ tới thnh Ph Xun trnh nạp cc vật đ lượm nhặt được. Người ta cn v định đẳng hạn cc sản vật, rồi mới cho đội ny bn ring những con ốc vn, hải sm, hải ba. Bấy giờ đội ấy nhận lnh thưởng trở về nh, những vật hạng lượm nhặt được ngoi biển c khi nhiều, c khi t khng nhất định, cũng c lần họ ra đi rồi trở về khng.  

       L Qu n viết tiếp: Hải đội Hong Sa kim quản đội Hải đội Bắc Hải ở pha nam, trong  đ c Trường Sa. Hải đội Bắc Hải xuất pht từ Bnh Thuận c nhiệm vụ tuần tiễu từ đảo Cn Lnđảo Ph Qu v quần đảo Trường Sa.

       V ng cho hay thm: "Ti đ từng thấy một đạo cng văn của quan chnh đường huyện Văn Xương, Quỳnh Chu gửi cho Thuận Ha ni rằng: Năm Cn Long thứ 18 (1753), c 10 tn phủ Quảng Ngi nước An Nam, một ngy thng 7 đến Vạn l Trường Sa tm kiếm cc thứ, c 8 tn ln bờ tm kiếm, chỉ để 2 tn giữ thuyền, bị gi đứt dy thuyền, giạt vo Thanh Lan cảng nh Thanh, quan ở đấy xt thực, Tổng đốc nh Thanh hậu cấp cho rồi cho đưa đưa trả về nguyn qun. Cha sai viết thư cảm ơn...".

      V vậy c thể ni địa danh quần đảo Hong Sa, Vạn L Trường Sa (Trường Sa) đ chnh thức được ghi vo văn bản thời Cha Nguyễn Phc Thi v Nguyễn Phc Chu.  

      ***

      Gia Long (1802-1819) bồi đắp thm đất đai vo địa dư ch của Đại Việt bằng vo năm 1813, truyền quan Binh bộ thượng thư L Quang Định soạn bộ Đại Nam nhất thống địa dư ch, gồm 10 quyển. Từ quyển 1 đến quyển 4, tả đường bộ từ Quảng Đức (kinh đ Huế) vo Trấn Bin (Bin Ha) v tả đường thủy từ Gia Định (Si Gn) đến Vĩnh Trấn (Vĩnh Long).

      Việt Nam thực lục chnh bin chứng minh điều ny:

      Năm Bnh T, năm thứ 15 đời Gia Long, nhn cuộc đo khoảng cch đường biển giữa cc dinh trấn. Vua ra lệnh cho lực lượng thủy qun v đội Hong Sa đổ bộ ln Hong Sa để thanh tra v khm xt thuỷ trnh v cho dựng cờ Hong triều trn đ.  

      Jean Baptiste Chaigneau l một trong hai người Php lm quan dưới thời Gia Long đ ghi nhận thm điều trn trong cuốn hồi k về Giao Chỉ Chi-Na (Memoires sur la Cochinchine) J.B. Chaigneau (1769-1825) l xứ Nam Việt gồm cả quần đảo Paracels cũng c chp về sự chiếm hữu chnh thức của vua Gia Long:

      .Nam Kỳ, m nh vua hiện nay l Hong đế bao gồm bản thn xứ Nam Kỳ, xứ Bắc Kỳ, một phần của Vương quốc Campuchia, một số đảo c người ở khng xa bờ biển v quần đảo Paracel gồm những đ ngầm, đ nổi khng c người ở.

       Chỉ đến năm 1816 Hong đế hiện nay mới chiếm lĩnh những đảo ấy.

      Vo thời Gia Long, đặc sứ người Anh Sir Robert Macarthay thương thuyết với triều đnh nh Nguyễn để thu Vạn L Trường Sa lm trạm ngừng chn trước khi đến Quảng Chu v cc nước ln cận nhưng thất bại.    

  Minh Mạng (1820-1840), cuốn Hong Việt địa dư, ấn hnh năm 1835 ghi:

      Về pha đng-bắc, lng An Ninh (huyện Bnh Sơn) ở ngoi biển khơi c một quần đảo gồm c chừng 130 hn đảo, hn ny cch hn kia từ vi giờ cho tới suốt một ngy đi thuyền. Ở nơi thấp nhất trong quần đảo ny c một giếng nước ngọt. Trn một hn đảo ở trung tm quần đảo c một thứ ct mu vng, bởi vậy mới đặt tn cho l Hong Sa. Trn quần đảo c nhiều loại chim biển khc rất dạn người, đến gần chng, m cũng khng bay đi; lại c nhiều hải sản qu như đồi mồi, vỏ ốc x cừ, ba-ba, hải đởm, v.v...

 

      Cng thời Minh Mạng, Phan Huy Ch (1782-1840) qun Nghệ An xứ Nghệ Tĩnh soạn Hong Việt địa dư ch. Trong Hong Việt địa dư ch, Phan Huy Ch c bản phc họa bản đồ Đại Nam nhất thống ton đồ năm 1834 tức Minh Mạng thứ 14. Đại Nam nhất thống ton đồ gom hai quần đảo vo lm một. Tn Hong Sa v Vạn L Trường Sa (Trường Sa) được ghi ch bằng chữ Nho vo bản đồ vẽ năm 1838, Minh Mạng thứ 18.

 

 

 

 

                                  

 

 

 

 

 

 

   

 

 

      Đại Nam nhất thống ton đồ                                Hong Sa & Vạn L Trường Sa

 

      Bản đồ ny mới nhn hơi giống bản đồ trong quyển tự vị của Gim mục Jean Louis Tabert tn Dictionarium Latino-Anamiticum, được ấn hnh năm 1838 ở Serempore, Pondichery, Ấn Độ. Bản đồ mang tn An Nam đại quốc họa đồ (Tabula Geographica Imperii Anamitici) với hnh thể sng ni, duyn hải, c lao r rng. Trong đ c Hong Sa v Trường Sa như trong bản đồ của Phan Huy Ch đ phc họa 4 năm trước trong Đại Nam nhất thống ton đồ. (Cng năm 1838 trng vo thời Minh Mạng thứ 18, cũng năm 1838 sch De la Cochinchine, J.L. Taberd gọi l des Paracels ou de Kat-vang)      

      Nhằm phục vụ việc thờ cng thần linh cũng như để thuyền b qua lại dễ nhận ra đảo. Minh Mạng đ chuẩn y lời tu của Bộ Cng, vo thng 6 năm Minh Mạng thứ 16, sai Cai đội Thủy qun Phạm Văn Nguyn đem thợ Gim thnh cng phu thuyền hai tỉnh Quảng Ngi, Bnh Định chuyn chở vật liệu đến đảo xy ngi miếu Hong Sa Tự, bn hng cha cn thấy một cột đ ghi việc dựng cha đ. V trồng cy thủy nam trn đảo Ph Lm vo năm 1836. (nguồn khc l đảo Bản Na, năm 1932)

      Miếu c một gian theo thể chế nh đ. Bn tri miếu, pha trước miếu xy bnh phong. Ba mặt miếu Hong Sa bn tri, bn phải v đằng sau đều trồng cc loại cy do trấn hải qun đến đảo đem theo hạt giống gieo trồng như hạt quả thủy nam. 

      Cửa vo miếu khắc hai bn hai cu đối: C hồn miếu, c hồn diễu diễu v Hong sa tự, bch huyết Hong sa. Trong miếu, ở bệ thờ pha trn l bức honh phi c ghi Hải bất dương ba (*) c nghĩa l "Biển khng nổi sng".  

       Sau khi Trung Hoa đổ qun chiếm đng Ph Lm năm 1974, cc nh khảo cổ Trung Hoa đến Hong Sa đ pht hiện ra Hong Sa Tự. Trong tạp ch Lữ hnh gia quyển 6 xuất bản năm 1975 tại Bắc Kinh đ c bi m tả về Hong Sa Tự như đ nu ở trn. Hong Sa Tự tồn tại t nhất đến năm 1975 dường nay khng cn nữa.  

       (Thời Cha Nguyễn Phc Nguyn, theo nh sư Thch Đại Sn th Hong Sa, Trường Sa xa m tt chẳng thấy cỏ cy. Tới thời Gia Long qua ng ty Jean Baptiste Chaigneau th quần đảo khng c người ở. Nhưng Hong Sa gần đất liền hơn Trường Sa nn c thế v vậy Minh Mạng đ cho mang cy cối từ đất liền trồng trn đảo Ph Lm v những đảo khc nữa. Như đảo Sinh Tồn ngy nay dưới đy chẳng hạn)

 

       

      

   

      Sau Đại Nam nhất thống ch ton đồ v những sch địa dư, địa ch của nh Nguyễn sau ny, phần lớn dựa theo Phủ bin tạp lục của L Qu n m viết, thảng như:

       X Yn Vĩnh, thuộc huyện Bnh Sơn, phủ Quảng Nghĩa. Về hướng đng bắc, ngoi biển c nhiều đảo ct vng (tức đảo Hong Sa), chiều di ước chừng hơn ba mươi dặm, bằng phẳng v rộng lớn, nước trong veo nhn suốt đy. Ở bn cc hn đảo, c v số tổ yến, cn cc thứ chim th kể đến hng nghn con, hễ thấy người chng vẫn đậu quanh người, khng hề trnh n. Kề bn bến, c rất nhiều hải vật lạ lng. C thứ ốc nhiều rằn mang tn l ốc tai voi, lớn như chiếc nong. Vỏ ốc ấy, nếu người ta vt đẽo, c thể lm thnh bia, cũng như dng vỏ ốc lm thnh vi để sơn qut nh cửa.  

       (Theo Phủ bin tạp lục, ốc tai voi ở đảo Ốc Tai Voi nằm pha nam Hong Sa, trong bụng c nhiều hạt chu to như ngn chn ci lớn . Ốc khng đồng loại với trai s sinh ra ngọc trắng m l đen. Nn được gọi l huyền trn của người Chmpa phương nam.

       Theo như dn chi ra đảo tm ngọc th trong hng trăm con ốc, may ra một con c ngọc tai voi to bằng quả trứng g. Vua L, cha Trịnh mỗi năm vo cuối ma đng, đưa thuyền đến đảo gom nhặt sng đạn của tu đắm tri dạt vo. Chỗ bi ct ấy cũng c đồi mồi, ốc tai voi. Năm 1780, vua L Chiu Thống cống cho vua Thanh Cao Tng Cn Long hai vin trn chu ốc tai voi).  

       Trở lại với Sir John Crawfurd thất bại với Gia Long về Vạn L Trường Sa, sau tiếp xc với Minh Mạng để thương lượng về C Lao Chm lm trạm ngừng chn nhưng cuối cng cũng khng thnh. Đến khi chiến tranh nha phiến, qua hiệp ước Nam Kinh, người Anh thu được Hồng Kng thay v C Lao Chm.  

       Khi người Php đặt nền bảo hộ trn ton ci Đng Dương, vo thời Thnh Thi, họ lnh nhiệm vụ bảo vệ Hong Sa. Thời đ c hai chiếc tu lm nạn, chiếc tu Bellona ở ven Bắc đảo vo năm 1895 v chiếc tu kia c tn Nhật Iruezi Maru chở đồng cho người Anh bị đắm tại nhm đảo An Vĩnh vo năm 1896. Cả hai chiếc tu ny đ bị đắm v xc tu đnh bỏ lại đ. Một bọn người Hải Nam đ tới cướp mất số đồng họ vớt ln được đem về Hải Nam rồi đnh tiếng muốn bn lại cho chủ nhn hai chiếc tu bị nạn. Đại diện người Anh tại Bắc Kinh đi nh Thanh phải bồi thường v c một số đồng được đem về bn tại đảo Hải Nam. Tuy nhin, chnh quyền nh Thanh khng chịu bồi thường, viện cớ quần đảo Hong Sa khng thuộc chủ quyền của Trung Hoa. Họ đưa ra Đại Thanh đế quốc ton đồ xuất bản năm 1805, ti bản lần thứ tư năm 1810 chỉ vẽ đế quốc Đại Thanh chỉ đến đảo Hải Nam.  

      Năm 1909, Tổng Đốc Quảng Đng cho hai chiến thuyền tới thăm th trộm quần đảo Hong Sa. Hai chiến thuyền ny đ tới quần đảo ngy mồng 6 thng 6, đậu lại ở đ 2 ngy để vẽ bản đồ địa thế của quần đảo.  

     ***

     Năm 1884, Ha ước Patentre 1884 buộc triều đnh Huế chấp nhận quy chế bảo hộ.

     Năm 1920, chnh quyền Php với danh nghĩa l nh nước bảo hộ Đng Dương, dựa vo bin bản phn giới mặt biển tnh theo đường ranh giới Brevi cũ của hiệp ước Php-Hoa năm 1887. Chnh quyền Php đ tuyn bố chủ quyền trn cả hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa.

     Năm 1929, phi đon Perrier Rouville tiến hnh khảo st Hong Sa.

    

    

 

 

 

Hong Sa  

      Năm 1930, ba tu Php, La MalicieuseLAlerte v LAstrobale, tới chiếm quần đảo Trường Sa v cắm cờ Php trn quần đảo ny v nhận Trường Sa l của Php.

      Năm 1932, Php tuyn bố Việt Nam c chủ quyền Hong Sa v Trường Sa.

      Vo thời ny, c vi cng ty Nhật xin php chnh quyền Php đến khai thc phốt-pht trn đảo Cam Tuyền (Roberts Island) v Lm đảo (Ile Boise). V c nhiều cng ty ngoại quốc ở trn đảo, nhiều vấn đề hnh chnh đ được đặt ra, nn Php ra sắc lệnh ngy 15-6-1932 đặt quần đảo Paracels thuộc địa hạt hnh chnh tỉnh Thừa Thin.  

      Năm 1935, lần đầu tin Trung Hoa Dn Quốc chnh thức cng bố một bản đồ thể hiện cả 4 quần đảo trn biển pha đng l của Trung Hoa. Cng hm của Cng sứ Trung Hoa ở Paris gửi Bộ Ngoại giao Php năm 1932 cn viết rằng: "Cc đảo Ty Sa l bộ phận lnh thổ Trung Hoa xa nhất về pha Nam". Tưởng Giới Thạch k một sắc lệnh đặt tn Trung Hoa l Ty Sa v Nam Sa cho hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa v đặt chng thuộc lnh thổ Trung Hoa.

      Năm 1946, qun đội Php đưa qun kiểm sot Hong Sa.  

      Cng năm 1946, qun đội Tưởng Giới Thạch đổ bộ ln đảo Ph Lm thuộc Hong Sa v đảo Itu Aba thuộc Trường Sa. Năm 1950 họ rt qun về.  

  Ngy 14.10.1950, theo Cng php quốc tế, chnh quyền Php chuyển giao Hong Sa, Trường Sa cho chnh phủ Quốc Gia Việt Nam, khoảng thời gian ny Bảo Đại l quốc trưởng. Dụ số 10 ngy 30-3-1938 của Bảo Đại ti xc nhận sắc lệnh của Php ngy 15-6-1932.  

 

 

 

Hong Sa  

Trường Sa     

      Năm 1951, Mao Trạch Đng đặt vấn đề bảo lưu chủ quyền của Trung Hoa về hai quần đảo dưới đảo Hải Nam với chnh phủ miền Bắc, đại diện l Hồ Ch Minh.

     V tự biết yếu km về phương diện php l, Trung Hoa đ chuẩn bị rất kỹ lưỡng vụ ny. Họ đ cho ấn hnh những bản đồ mới cng những sch địa l mới dựa vo bản đồ năm 1909, Tổng Đốc Quảng Đng cho hai chiến thuyền tới để vẽ bản đồ địa thế của quần đảo Hong Sa. Trong đ c cc địa danh đ được sửa đổi như Hong Sa, Trường Sa, Paracels, Spratleys thường thấy được ghi trong cc bản đồ cng cc sch địa l phổ thng đ bị đổi ra l Nansha, Hsisha, Chungsha, Tungsha, v.v...  

     Năm 1954, theo Hiệp định Genve, Hong Sa thuộc pha nam vĩ tuyến 17, đương nhin thuộc về chnh phủ miền Nam dưới quyền Ng Đnh Diệm.

     Ngy 1.6.1956, Ng Đnh Diệm xc nhận lại chủ quyền của VN.

     Ngy 22.8.1956, một đơn vị hải qun ra tiếp quản đảo Hong Sa, th hai đảo lớn nhất đ bị qun giải phng Trung Quốc chiếm mất. Trn thực tế, chnh quyền VN vẫn lin tục điều hnh 4 đảo chnh: Pattle (Hong Sa), Robert (Cam Tuyền), Ducan (Quang Ha Đng) v Drummond (Duy Mộng). Sau ngy 26 thng 10, Ng Đnh Diệm ra lệnh Hải qun VNCH cắm cờ trn đảo Trường Sa v dựng bia chủ quyền.  

      ***

      Từ năm 1956, việc tranh chấp (****) hai đảo bị Trung Hoa chiếm đng vẫn tiếp tục diễn ra giữa VNCH v Trung Hoa. Năm 1974, Hải qun VNCH pht hiện ton qun Trung Hoa trong hải phận đảo Ducan v Drummond. Ngy 19-1-1974 hải qun của chnh phủ miền Nam khai hỏa v Trung Hoa mang tầu chiến tới chiếm Hang Sa.  

             

       (Hong Sa cch C lao R 315 km

       v cch đảo Hải Nam  322 km)  

       Ngy 14-2-1988, Trung Hoa đưa 4 tu chiến tới Trường Sa. Ngy 14-3-1988, họ khai hỏa với hải qun chnh phủ miền Bắc. Sau đ đnh chiếm đảo Gc Ma v dần dần chiếm thm một số những hn đảo nhỏ khc.  

        

       (Trường Sa cch Cam Ranh 470 km

       v cch Vũng Tu khoảng 500 km)  

                                                                                                   Thạch trc gia trang

                                                                                                      Gip Ngọ 2014

                                                                                                        Phi Ngọc Hng

 

Ch thch :

(*)  Với hồn Trương Ba, da hng thịt, tn bi viết được vay mượn từ bức honh phi trong ngi miếu Hong Sa Tự được Minh Mạng lập trn đảo vo năm 1835. Cửa vo miếu c khắc hai bn hai cu đối: C hồn miếu, c hồn diễu diễu v Hong sa tự, bch huyết Hong sa. Trong miếu, pha trn l bức honh phi c ghi:

 Hải bất dương ba c nghĩa l biển khng nổi sng.

(**) 1 hải l = 1,852 km

(***) Theo Trịnh Ho hng hải đồ (1371-1435), nguyn danh Tự Bảo thuyền xưởng khai thuyền tng Long Giang Quan xuất thuỷ trực để ngoại quốc chư phin, th:

Thng 9 năm 2011, Thư viện Đại Học Oxford [Bodleian Library] cng bố bản một địa đồ Trung Hoa với tiu đề The Selden Map of China, phỏng định được thực hiện năm 1644 thuộc  thời Minh, nội dung mang tnh chất địa đồ hng hải.

- Vạn L Thạch Đường l hn đảo nằm ở pha đng đảo Ngoại La [tức đảo L Sơn], vượt qua Ngoại La l lục địa, hơi chếch về bắc l địa danh Quảng Nam, Thuận Ho v hơi chếch về nam l địa danh Tn Chu [tức Quy Nhơn], Chim Thnh.

- Vạn L Trường Sa, địa danh ny được ghi km bốn chữ Tự thuyền phm dạng [giống như hnh cnh buồm], Vạn L Trường Sa, tự thuyền phm dạng được viết thnh hai hng dọc liền nhau v đặt bn trong khung viền giống như mảnh vải bay lượn.  

Về nguồn gốc, bản đồ nguyn thuộc sở hữu của luật sư người Anh John Selden (15841654), thể theo di nguyện của ng, gia đnh đ tặng n cho Thư viện Đại học Oxford vo năm 1659, từ đ được cất giữ đến nay. Cc ghi ch v hnh vẽ trn bản đồ cho thấy rằng c thể bản đồ ny đ chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cc bản đồ Ty phương.

Về hoạ php, đường nt v cch t mu trn bản đồ khng mang phong cch/quy tắc vẽ địa đồ v phương php hội hoạ truyền thống Trung Hoa. Cc điểm dễ nhận thấy l, trong cch biểu thị mặt biển, đường nt thuỷ ba (sng nước) trn Hải đồ khng đ định hnh vốn l đặc trưng truyền thống, vật thể tự nhin như cy, đ cng vật thể kiến trc đều vẽ khng hợp cch. Đối với lời ch giống như hnh cnh buồm đi km địa danh Vạn L Trường Sa cũng cho một bất ngờ, hầu hết cc địa đồ cổ Trung Hoa, trước v sau đều khng đnh km lời ch giống như vậy cạnh nơi được tiu danh Trường Sa hoặc Vạn L Trường Sa. (Nguồn: Phạm Hong Qun).  

(****) Hong Sa v Trường Sa tại Hội nghị San Francisco

Theo Hiệp ước đnh chỉ k kết tại San Francisco, vo thng 9 năm 1951, khoản 2, nước Nhật Bản phải rt lui khỏi cc nơi m họ đ dng vũ lực để chiếm đng trong thời đệ nhị chiến, lẽ tất nhin l trong đ c hai quần đảo Paracels v Spratley.
Tại Hội nghị San Francisco, ngy 07/09/1951, Thủ Tướng Chnh Phủ, Trưởng Phi đon Việt Nam, đ long trọng tuyn bố như sau: 'Et comme il faut franchement profiter de toutes occasion pour touffer les germes de discorde, nous afirmons nos droits sur les les Spratley et Paracels qui, de tout temps, ont fait partie du Viet Nam'.
Xin tạm dịch l: 'V v chưng phải lợi dụng tất cả mọi cơ hội để chặn đứng những mầm xung đột, chng ti xc nhận chủ quyền của chng ti trn cc quần đảo Trường Sa v Hong Sa, đ lun lun từ xưa thuộc lnh thổ Việt Nam.'
Lời tuyn bố được Hội nghị San Francisco long trọng ghi vo bin bản v trong tất cả 51 phi đon ph hội, khng c một phi đon no phản đối g cả. (Nguồn: Thi Văn Kiểm).  

Tuy nhin theo quy ước của Lin Hiệp Quốc về Luật biển (UNCLOS) hiện nay khng cho php bất cứ một quốc gia no đi xc định chủ quyền chỉ dựa trn lịch sử của họ. (Nguồn: Mai Loan)

Trở lại