Hải bất dương ba (*) |
Tựa:
Qua đoạn kết Đảo
chm nin bin k truyện mới đy, người
viết gọt chữ vt bt:
Thế l cụ len ln giấu biến
xấp giấy của ch em vo ci ti xch tay v
chỉ mong về đến nh m lấy ci bn
viết để đục chữ đẽo cu
với bi viết: Hải
bất dương ba
V dưới đy l đầu ghềnh
cuối bi m người viết đ ngụp
lặn với chữ nghĩa
***
Đời nh Nguyn thế kỷ 13, ng Chu
Đạt Quang với 30 năm ngược xui trn
biển cả v để lại tập Chim
Thnh phong thổ k, cẩm nang hải hnh cho
những người đi sau. Trong Chim Thnh phong
thổ k chỉ nhắc đến cửa Đại
Chim (Hội An) của người Chim Thnh
chứ khng đề cập đến hai
quần đảo Hong Sa v Trường Sa.
Vo thế kỷ thế kỷ 14 v 15,
hải đồ Địa
trung hải phương Đng của Ba Tư cũng
vậy, nếu họ c gh chn ln hai quần đảo
trn v đặt tn th cũng như Christopher
Columbus tm ra Nam Mỹ với những tn Y
Pha Nho như Dominica, hoặc Guadeloupe, vv...
Cũng vậy, từ
thế kỷ 16, người Ấn
Độ, Ả
Rập, Bồ
Đo Nha, Ty
Ban Nha, Ho
Lan, Anh, Php đ đề
cập về cc đảo trn. Trong
số đ c cc nh hng hải Php, họ
xuống tu từ cảng La Rochelle ngy 7 thng 3 năm 1568 cng
với cc tu sĩ Dng Tn đ đến một hn
đảo trong quần đảo Hong Sa. Hn
đảo trở nn nổi tiếng trong cc bin nin
sử hng hải với vụ đắm tu Amphitrite dưới thời vua Louis
XIV trong khi đưa cc gio sĩ Chu u sang Viễn Đng, v
gặp nạn ở đy.
Hn
đảo trong quần đảo Hong Sa trở
thnh địa danh hng hải quốc tế với tn Amphitrite.
Tn ny được đặt theo tn chiếc tu
của Php bị đắm chm.
Danh từ Paracels
xuất hiện lần đầu tin trn một
bản đồ Bn ảo ng Dương (Carte de
la Pninsule Indochinoise) do Frre Van Langren, người Ha
Lan, ấn hnh
năm
1595. Bản đồ ny phc họa nhờ những ti
liệu của người Bồ o Nha, nối gt
nh hng hải Vasco de Gama, đ tin phong đng du tm
kiếm xứ Ấn ộ bằng đường
biển (route maritime des Indes) bằng cch đi vng mũi
Hảo Vọng (Cap de Bonne Esprance) năm 1497. Nhiều
tu thủy Bồ o Nha đ tới Malacca từ năm
1509, Xim La từ năm 1511, vo năm 1516 th Fernando
Perez d'Andrade đến cửa biển sng Mekong.
Nhưng cho đến thế kỷ 17 v
18, người Chu u kể cả
Anh v Php vẫn
chưa phn biệt r vị tr khc nhau giữa hai
quần đảo Hong Sa v Trường Sa. Trn
bản đồ thường ghi I de Pracell như
bản đồ Bartholomen Velho 1560, bản đồ
Fernao Vaz Dourado 1590, bản đồ Van Langren 1595 (Theo
gio sư Pierre Yves Manguin, danh từ Ilhas do Parcel
(Paracels) do người Bồ o Nha đặt ra. Trong
từ ngữ của họ, danh từ Parcel c nghĩa
l đ ngầm rcif - Nhưng theo gio sư A. Brbion,
Paracels do tn một chiếc tu của cng ty Ha Lan
ng Ấn, tn Paracelsse, bị chm đắm tại
quần đảo ny hồi thế kỷ XVI).
Mi đến năm 1787-1788, đon khảo st
Kergariou Locmaria mới xc định r vị tr
của quần đảo Paracel (chnh xc
l quần đảo Hong Sa hiện nay) v từ
đ người phương Ty mới bắt
đầu phn biệt quần đảo Hong Sa
ở pha bắc với một quần đảo khc
ở pha nam, tức quần đảo Trường
Sa.
Bản
đồ trong sch Phủ bin tạp lục do
L Qu Đn
soạn
năm 1776, gọi nhm đảo l Bi ct vng, hay Cồn
vng l tn Nm do dn gian đặt cho quần
đảo ny. Trong sch De
la Cochinchine, J.L. Taberd gọi l des
Paracels ou de Kat-vang (Hong
Sa l tn chữ Hn, nghĩa
l "ct vng") gồm nhiều đảo, bi san h nhỏ v mỏm
đ ngầm.
Hong
Sa trong Phủ bin tạp lục
Hong Sa cch Đ Nẵng
khoảng 150 hải l (**) (275 km) được
gọi tn chung l Achipel des Paracels. Quần
đảo gồm 6 đảo lớn v những hn
nhỏ thường bị ngập dưới nước
khi thủy triều dng ln. Thời Php, 6 đảo
lớn được chia ra lm hai nhm.
Nhm thứ nhất được gọi l nhm
đảo Amphitrite (tn
chiếc tu Amphitrite thời vua Louis
XIV bị đắm
ở Hong Sa). Nhm thứ hai l nhm đảo hnh
trăng lưỡi liềm (Groupe
du Croissant) c đảo Hong Sa (Ile
Pattle, Pattle Island). Hai hn đảo lớn nhất
của quần đảo ny l Lm đảo (Ile
Boise, Tree Island) c cy cối um tm như rừng,
nn mới được mệnh danh như vậy v
đảo Hong Sa c rất nhiều dừa nước
v bụi rậm. Tổng diện tch của 6 đảo
lớn khoảng hơn 10 cy số vung.
Thời Php thuộc, Trường
Sa vừa được gọi l Spratly,
vừa được gọi l Ile de (la) Tempte (tạm
dịch l đảo Bo Tố). Tn gọi ny
bắt nguồn từ tn tiếng Anh Horsburgh's Storm
Island do James Horsburgh, nh
thuỷ văn học người Scotland
đặt v khi tới đảo, ng chỉ gặp
những bo với bo. Năm 1843, nh hng hải Richard Spratly
đặt tn cho đảo l Spratly's Sandy Island,
v khi tới đy, ng chỉ thấy ton những
cồn ct. Quần đảo Trường Sa cch Phan
Thiết 280 hải l, tổng
diện tch đất nổi rất nhỏ, khng qu
5 km, gồm những đảo rạn-đ-ngầm,
đảo đ-bi, đảo cồn-ct.
*** Đời
nh Minh thế kỷ 14 v 15 với Con đường
gốm sứ v tơ lụa trn biến qua 7
chuyến đi về của Đ đốc Thi gim
Trịnh Ha (1371-1435) tới tận Ấn Độ,
Phi Chu v Trung Đng. Trn đường đi,
đon thương thuyền của ng tm ra C lao Chm.
Ngy nay ở bi Hương tại C lao Chm c
miếu cổ tn thờ Thi gim Trịnh Ha. Ngoi ra
qua Trịnh Ho hng hải đồ (nguyn danh Tự
Bảo thuyền xưởng khai thuyền tng Long Giang
Quan xuất thuỷ trực để ngoại quốc
chư phin) ng đ tm ra Hong Sa v Trường
Sa. (***) Trịnh
Ha hng hải đồ
Gần
đy, người Trung Hoa đưa ra Thin hạ
hải đạo ton đồ được
vẽ vo khoảng năm 1624 Ung Chnh thứ 4,
200 năm sau cuộc hải hnh Trịnh Ha. Họ cho
hay Thin hạ hải
đạo ton đồ được vẽ
theo Trịnh Ha hng hải đồ c ghi địa
danh Vạn l thạch
đường. Đảo ny nằm ở pha
đng đảo
Hải Nam v L Sơn. (Đảo L Sơn tức C lao R thuộc tỉnh
Quảng Ngải cch Hong Sa 315 km). Từ Thin
hạ hải đạo
ton đồ th ci tn thin hạ
đ ni ln tất cả: Đảo L Sơn v Hong
Sa thuộc vềthin hạ.
Sau đấy Trung Hoa lại trưng ra bản
đồ của Mao Kun vo thế kỷ 17, cũng
được cho l giống với
Trịnh Ha hng hải đồ
c ghi địa danh Vạn
l thạch đường m họ cho l Hong Sa. Đồng
thời họ đưa ra một hải đồ khc
nữa gọi l Hỗn
nhất cương l lịch đại quốc đ
chi đồ vo thời nh
Minh c đnh dấu vị tr của
Vạn l thạch đường..khc nữa.
Vị tr ny hiện được pha Trung Hoa cho ltương
ứng với Trường Sa. Tuy nhin Vạn l thạch đường ny được
vẽ nằm ở pha đng đảo Hải Nam.
V đường c nghĩa l đng,
đi bn đng gặp đảo hoang no đ
họ đnh dấu v ghi ch một ci tn.
Như
người u Chu, cho
đến thế kỷ 17:
Người Trung Hoa cũng vẫn
khng phn biệt r vị tr giữa hai quần đảo
Hong Sa với Trường Sa.
Trn đường đi tm
những địa danh v dấu tch của hai đảo
trn, đầu thế kỷ 21, một nh bin
khảo ở H Nội tm thấy một tấm
đồ thị c tn l Việt
Nam địa dư đồ. Tấm đồ
thị ny cũng được lưu trữ tại
thư viện Đại
học Oxford ở Anh Quốc, cũng vo
thời nh Thanh, do Xa Khu Từ Din Hc sọan vo
thời Gia Long.
Bản đồ ghi: Việt Nam quốc tan
đồ thuật lược, nghĩa l ghi ch tm
tắt v đnh dấu đất đai của ta
thời ấy: Như Nguyễn Quang Trung phụ
tử cư l thổ ngơi
của cha con Nguyễn Quang Trung. Tới Thử
Việt vương Nguyễn Phc nh diệt chi
tọa độ thử l Vua
Nguyễn Phc nh diệt họ rồi lấy đ lm
kinh đ. Đặc biệt, tc giả vẽ
một vng trn ở Ph Xun, t đậm v
viết VN quốc kiến đ tức chỗ
đng đ của VN.
Theo bản đồ c ghi ch cc tỉnh của
nước ta vo thời Nguyễn lc bấy giờ
như Cao Bằng, Tuyn Quang, Sơn Ty, Quảng Yn,
Nam Định, Thanh Ha, Ph Xun, Quang Ngi, Bin Ha, Gia
Định. Đường bin giới pha bắc phn
định Trung Hoa với VN gần giống với
hiện tại, ring bờ biển khng giống
lắm. Trn vng biển c hng chữ rất quan
trọng, pha đng nam của biển đề
Tiểu Trường Sa hải khẩu, pha dưới
xa hơn đề Đại Trường Sa hải
khẩu. Theo một số nh bản đồ
học cổ, tiểu Trường Sa l chỉ Hong
Sa, cn đại Trường Sa chỉ Trường
Sa hiện nay.
Năm 2012, tại Hoa Kỳ, thm một người
H Nội tm ra Trung Hoa bưu chnh dư đồ. Tổng
cục Bưu chnh thuộc Bộ Giao thng của Trung
Hoa Dn Quốc xuất bản lần đầu năm
1919 ở Nam Kinh bằng 3 thứ tiếng Trung-Anh-Php.
Năm 1935, Trung
Hoa Dn Quốc đ xuất bản
"Biểu đối chiếu tn gọi Hoa-Anh cc
đảo thuộc Nam Hải Trung Quốc", trong
đ gọi Hong Sa l Ty
Sa/Xish dǎo)
v Trường Sa l Nam
Sa/Nnwēi dǎo. Trung
Hoa bưu chnh dư đồ
***
Hong Sa v Trường Sa qua những bộ chnh
sử của Trung Hoa như
Tiền Hn thư,
Đường thư, Tống sử, Nguyn sử,
Minh sử v Thanh sử
được đề cập đến như sau.
1. Tiền Hn thư
(76 84)
Vo thời kỳ ny, c thể ni người
Trung Hoa chưa biết g về cc quần đảo
ở vng dưới biển nam Trung Hoa. Những ghi chp trong
bộ Tiền Hn thư chỉ nhắc đến
sự kiện chinh phục đảo Hải Nam,
chứng tỏ đảo ny khng thuộc nh Hn. Người
dn bản xứ được nhắc đến
ở đy l cc bộ tộc đ chống
lại ch đ hộ, buộc qun Hn xm lược
phải rời bỏ đảo vo thời gian đ.
Tuy nhin, sau ci chết của Hn Vũ Đế, nh
Hn bắt đầu suy thoi. Đời Hn Nguyn
Đế, qun nh Hn đ phải rt khỏi đảo
Hải Nam cho đến đời Lương, Ty
mới đặt lại nền cai trị. Nếu
nh Hn đ bỏ đảo Hải Nam th cũng khng
l vấn đến cc đảo Hong Sa Trường
Sa tại Đng Hải.
2. Đường
thư (1060)
Sch Đường thư đề cập
tới cuốn Giao Chu
dị vật ch của Dương Phu chp
những chuyện kỳ dị tại Giao Chu (VN). Sch
ny chp tại Thất chu dương ( Hong Sa) l nơi
c nhiều đ nam chm khiến cc thuyền
ngoại dương c đng chốt sắt đi
qua khng được. Điều ny đ khẳng
định quần đảo Hong Sa thuộc về
Giao Chu xưa (VN).
3. Tống sử
(960-1297)
Sử gia Triệu Nhữ Qut đời
Tống trong Chư phin ch
cho biết vng quần đảo Vạn L Trường
Sa l nơi nguy hiểm, tu thuyền Trung Hoa khng nn
đến gần v chỉ đi sai một t l c
thể chm đắm. Nhan đề sch l Chư phin
ch, c nghĩa l chp chuyện cc phin quốc, nước
ngoi. Vạn L Trường Sa nằm ở phin
quốc, c nghĩa l khng thuộc về Trung Hoa m
thuộc về phin quốc Nam Việt. Như vậy,
bin giới trn vng biển
pha nam Trung Hoa vo đời nh Tống cũng
chỉ tới đảo Hải Nam.
Đời Nam Tống, cuốn Lĩnh
ngoại đại đp của Chu Khứ Phi cũng
xc nhận: Vạn L Trường Sa (Hong Sa)
tọa lạc tại Giao Chỉ Dương. Như
vậy, cc thư tịch cổ Trung Hoa từ đời
nh Tống đ cho thấy Hong Sa v Trường Sa
khng thuộc về Trung Hoa m thuộc về nước
khc m Trung Quốc gọi l phin quốc hay Giao Chu,
Giao Chỉ.
4. Nguyn sử (1206-1368)
Sau 3 phen thất bại, nh Nguyn khng cn dm ng
Đại Việt cả trn lục địa đến
cc hải đảo. Trong Dư
địa đồ đời Nguyn của Chu Tư
Hiện năm 1561 phần cực nam lnh thổ Trung
Hoa l đảo Hải Nam.
Đời nh Nguyn thế kỷ 13, ng Chu
Đạt Quang với tập Chim
Thnh phong thổ k chỉ nhắc đến
cửa Đại Chim của người Chim Thnh.
5.
Minh sử (1369-1648)
Dưới
đời nh Minh, Minh Thnh Tổ cử Đ đốc
Thi gim Trịnh Ha chỉ huy những đon thm
hiểm nhằm khai thc con đường tơ
lụa trn biển qua Ấn Độ, Phi Chu v Trung
Đng. Trn thực tế trạm tr chn của
đon thuyền ny l Đồ Bn (Chaban) thủ
phủ Chim Thnh bấy giờ. Chnh sử nh Minh cho
biết, từ thế kỷ XV, cc đảo Hong Sa
nguyn l địa bn ngư nghiệp của Chim Thnh
đ trở thnh lnh thổ của Đại
Việt.
Đại Minh
nhất thống ch gọi vng biển Hải Nam l
Biển nam Trung Hoa v vẽ phần
cực nam Trung Hoa l đảo Hải Nam. Trong khi
cuốn Vũ bị ch
của Mao Nguyn Nghi gọi Biển Đng l Giao
Chỉ Dương. (Sau ny qua cuộc tranh chấp
về hải phận giữa Trung Hoa v VN, tn
Biển Đng bao gồm hai quần đảo Hong
Sa, Trường Sa).
(Hạm đội của Trịnh Ha
gồm 4 Đại thuyền v cả trăm
thuyền nhỏ bao quanh để bảo vệ. Đại
thuyền cao ba, bốn tầng, c tầng để
chứa đ điểu, lạc đ cao cổ. Theo
sch khảo cổ, Trịnh Ha gh Bạch Địch
Trường, tức bến Vn Đồn ở
vịnh Hạ Long, gh C Lao Chm gần Hội An
(Cửa Đại Chim) để mua đồ
gốm Bt Trng, Chu Đậu, Thổ H.
Trịnh Ha chỉ huy những cuộc hnh trnh
tại Ấn Độ Dương mệnh danh l
Thất Hạ Ty Dương (Ty Dương l
Ấn Độ Dương). Điều đng lưu
l về 7 chuyến cng du tại trn 30 quốc gia
trong 28 năm (từ 1405 đến 1433. Trong Hải
trnh k của Trịnh Ha ghi chp những
chuyến hải hnh đi về Trịnh Ha đ
dừng chn tại hải cảng Chaban (Tr Bn hay
Đồ Bn) thủ phủ Chim Thnh. Như vậy
khng c chuyện phi bộ Trịnh Ha đến cc
đảo Hong Sa v Trường Sa để
chiếm hữu v hnh sử chủ quyền.
Chnh sử Trung Hoa l cuốn Lịch
sử Trung Quốc thời trung cổ, Hsieh Chiao-Min
nhận định: Suốt chiều di lịch
sử, dn tộc Trung Hoa khng tha thiết với đại
dương. Thảng như triều đnh Trung Hoa
gửi những đon thm hiểm đến Ấn
Độ, Ba Tư v Phi Chu trong thế kỷ XV.
Điểm r nt nhất l những ti liệu trn
biển Thi Bnh Dương c rất t, gần như
l khng c từ đời nh Tần đến nh
Thanh từ thế kỷ XVII đến thế kỷ
XX.
Sau khi Minh Thnh Tổ mất,
triều đnh nh Minh đ ph phn những
cuộc hải trnh nặng phần trnh diễn
của Trịnh Ha đ gp phần lm suy yếu
nền kinh tế nh Minh).
6. Thanh sử
(1649-1916)
Hải
Nam, Giao Chỉ v Đi Loan
Quận Chu Nhai ko di từ vĩ tuyến 20
(ngang Thanh Ho) đến vĩ tuyến 18 (ngang Nghệ
An H Tĩnh). Trong khi quần đảo Hong Sa
tọa lạc về pha nam, từ vĩ tuyến 17
đến vĩ tuyến 15 (Quảng Trị, Thừa
Thin, Quảng Nam, Quảng Ngi) v quần đảo
Trường Sa tọa lạc tại cc vĩ
tuyến 12 đến vĩ tuyến 8 (Cam Ranh C
Mau).
Trong bộ sch địa l Đại
Thanh nhất thống ch do Quốc sử qun nh
Thanh bin soạn năm 1842 với lời tựa
của Hong đế Thanh Tuyn Tng, khng c chỗ no
ghi Thin L Trường Sa hay Vạn L Trường
Sa. Đại Thanh
nhất thống ton đồ vẽ đảo
nhỏ ở pha dưới l Hải Nam, gần
đ bn tri l Giao Chỉ, đảo lớn bn
phải l Đi Loan.
Hơn nữa, trong Hải
quốc đồ k, chp: Vạn L Trường
Sa l dải ct di ngoi biển được dng lm
phn dậu che chắn
mặt ngoi bờ ci nước An Nam. Những
sự kiện trn được minh chứng từ
chnh sử của nhiều triều đại Trung Hoa
đ mặc nhin thừa nhận chủ quyền
của người Việt Nam trn hai quần đảo
Hong Sa v Trường Sa trong suốt hơn 22 thế
kỷ từ thời Hn cho đến nh Thanh đầu
thế kỷ XX.
(Ngoi ra cuốn Hải
ngoại kỷ sự (1695) của Thch Đại Sn
một nh sư thời Khang Hy đ đến đất
Thuận Ha của cha Nguyễn ngy 29 thng ging năm
Ất Hợi (13-3-1695) thuật lại chuyến
hải hnh v ghi nhận chủ quyền của Đại
Việt trong việc kiểm sot vng biển đng
với hai quần đảo Hong Sa v Trường Sa
t nhất từ thế kỷ thứ XVII).
***
Hong Sa v Trường Sa xui dng sử Việt
qua sử phẩm:
Đời L (1009-1225)
Năm 1075, L Nhn Tng sai L Thường Kiệt
vẽ hnh thế ni sng 3 chu Ma Linh, Địa L v
Bố Chinh. Theo L Qu Đn vo năm Tn Mo 1172,
L Anh Tng đi chơi "Xem
sơn xuyn hiểm trở, đường s xa
gần v sự sinh hoạt của dn gian. Năm
Nhm Thn 1173, L Anh Tng Sai
quan lm quyển địa đồ của nước
Nam.
Đ một quyển địa l học
Việt Nam gọi l Nam Bắc phin giới
địa đồ.
Thực ra dựa vo tấm sơ đồ
của L Thường Kiệt cho người vẽ
những địa danh trn đường đi đnh
Chim Thnh v ngừng chn ở Bố Chnh. Nn chưa
tới vng biển.
Như vậy l ngnh địa l đ
xuất hiện chnh thức ở nước ta
từ đời nh L.
Đời Trần (1225-1400)
Suốt đời Trần, khng thấy sử sch
ghi chp g về bộ mn địa l.
Đời L (1428-1788)
Qua đời L c Nguyễn Tri (1380-1442) hiệu
Ức Trai, người x Nhị Kh (H Đng) l người
viết quyển địa dư lấy tn l Địa
dư ch. Quyển ny lược khảo địa
dư cc triều trước đời L Thi
Tổ, chp địa dư buổi L sơ, kể r
cc đạo trong nước, rồi cứ mỗi
đạo xt về ni sng, sản vật v
liệt k cc phủ, huyện, chu, x. Địa
dư ch của Nguyễn Tri l quyển
địa l học xưa nhất cn lại cho đến
ngy nay. V cũng l lần đầu tin, cc
hải đảo ngoi khơi pha đng được
gọi l Đại Trường Sa đảo.
Năm 1490, Hồng Đức thứ 21, L Thnh Tng
sai hiệu đnh Địa
dư ch để soạn Hồng Đức
bản đồ. Năm 1653, đời L Hiển
Tng v Trịnh Cương, c Dương Nhữ
Ngọc người Lạc Đạo (Gia Lm),
soạn Thin Nam lộ đồ thư
viết: Vua L Cha Trịnh mỗi năm vo
cuối ma đng, đưa 18 chiếc thuyền
đến đảo gom nhặt sng đạn
của tu đắm tri dạt vo nhặt được
phần nhiều l vng bạc, tiền tệ. Chỗ
bi ct ấy cũng c đồi mồi.
V vậy qua Địa dư ch của
Nguyễn Tri, người sau biết đến
những hải đảo được gọi tn
chung l Đại Trường
Sa đảo. (Như khc đầu đ đề
cập, ring Hong Sa qua bản
đồ trong Phủ
bin tạp lục, L
Qu Đn gọi nhm
đảo ny được gọi l Bi ct vng,
hay Cồn vng).
Đảo danh Trường Sa đ thấy c
từ lu trong cuốn Thin
Nam tứ Ch Lộ đ thư của Đỗ B
vo cuối thế kỷ 17. Sch ny gồm c 4
quyển, trong mỗi quyển c một số bản
đồ với những lời ch thch viết
một trang hoặc được viết liền trn
pha trn bản đồ. Những bản đồ ny
vẽ lại đường lối đi từ Thăng
Long đến nước Chim Thnh, từ Kinh Kỳ
cho đến Quảng Đng, từ phủ Phụng
Thin cho đến Quảng Ty, Vn Nam, v từ Kinh thnh
cho đến cửa Bắc Quang (Lạng Sơn). Theo
nh khảo cổ Php, Dumoutier soạn giả khảo
cứu nhan đề Etude sur un portulan Annamite du 15me
sicle đăng tải trong kỷ yếu Bulletin
de Gographie historique et descriptive (1896) th những
bản đồ ny đ được vẽ theo
những ti liệu thu lượm được vo
cuối thế kỷ 15,
trong khi vua L Thnh Tn thn chinh đi đnh Chim Thnh
năm 1470.
Hồng
Đức bản đồ (thuộc
đời L)
Chnh ở trong một số bản đồ ny
đ thấy c ghi đảo danh Trường Sa (tham
chiếu Hồng Đức Bản Đồ của
Viện Khảo Cổ Si Gn năm 1962 dịch theo
bản vi phim (microfilm) của Đng Dương Văn
Khố (Toy Bunko, Tokyo, vi phim số 100.891).
Vậy l Trường Sa đ được
đặt tn sau khi L Thnh Tn bnh định Chim
Thnh.
Thời Hậu L, năm Cảnh Hưng thứ
36, L Qu Đn (1726-1784) được
cử lm Tổng ti Quốc tử qun, coi việc
tục bin quốc sử v địa dư. Cng
với Nguyễn Han, ng sọan tập Phủ
bin tạp lục khi ng được cử lm
Hiệp trấn tham tn qun cơ ở phủ
Thuận Ha. Trong sch bin chp kh tường tận
về xứ Đng Trong, nhất l xứ Quảng
Nam.
Phủ bin tạp
lục c thể được xem l sch
địa dư ch, hay bt k chp lẫn lộn
những điều thấy nghe, từ một ci bin
thy đến thnh quch, ni sng, đường s,
vv...Theo L Qy Đn thời Hồng Đức
thứ 21 đầu thế kỷ 17, nh Hậu L
đnh km vo thm bản đồ cuộc nam chinh
bằng đường biển của Trịnh Sm qua
Thuận Quảng. Nh cha c vẽ thm đảo Trường
Sa vo chuyến hải hnh. Nhưng rất tiếc
tấm chiến đồ nay bị thất lạc.
Đời Nguyễn (1802-1945)
Thời Cha Minh Nguyễn Phc Chu (1691-1725), vo năm 1695,
nh sư Thch
Đại Sn (1633 - 1704),
hiệu Thạch Lim, qu ở tỉnh Giang
Ty, đến Ph
Xun theo lời mời của nh cha đ
nhắc đến địa danh Vạn l Trường
Sa trong cuộc hải hnh vo thời nh Thanh năm
1695 trong tập 3 của 6 tập sch của Hải
ngoại kỷ sự.
Một
trang trong Hải ngoại kỷ sự
Trch một đoạn ở trang 19 trong Hải
ngoại kỷ sự:
"Khch c người bảo: ma gi
xui trở về Quảng
Đng chừng vo độ tiết
lập thu; xui chừng bốn năm ngy đm c
thể đến Hổ
Mn. Ở đấy c những cồn ct
nằm thẳng bờ biển, chạy di từ đng
bắc qua ty nam, bi thấp cũng ngang mặt nước
biển; mặt ct kh rắn như sắt, rủi
thuyền chạm vo ắt tan tnh; bi ct rộng
cả trăm dặm, chiều di thăm thẳm
chẳng biết bao nhiu m kể, gọi l Vạn l Trường Sa, m tt chẳng thấy
cỏ cy nh cửa. Nếu thuyền bị tri gi
tri nước tất vo, dầu khng tan nt, cũng
khng gạo khng nước, trở thnh ma đi m
thi. Qung ấy cch Đại Việt bảy ngy đường, chừng bảy trăm dặm. Thời Quốc vương
trước (Cha Ngi Nguyễn Phc Thi), hằng năm
sai thuyền đnh c đi
dọc theo bi ct, lượm vng bạc kh cụ
của cc thuyền hư tất vo. Ma thu nước
dng chảy rt về hướng đng, đưa
thuyền c thể tri xa cả trăm dặm;
sức gi chẳng mạnh, sợ c hiểm hoạ
Trường Sa.
Thời Cha Ngi Nguyễn Phc Thi
(1687-1691) c Hải
đội Hong Sa,
l tn gọi đội tu hng hải với mục
đch hng năm đi thuyền từ Quảng
Ngi ra cc đảo thuộc quần
đảo Hong Sa.
Theo
L Qu Đn ghi
chp trong Đại
Nam thực lục vo năm 1754:
Ngy
trước, họ Nguyễn c thiết lập đội
Hong Sa gồm 70 suất, lấy người ở x
An Vĩnh bổ sung vo. Mỗi năm lun phin nhau
đi, thng ging nhận giấy lm sai dịch,
được cấp pht mỗi người su thng
lương, cho năm chiếc thuyền cu nhỏ ra
ngoi biển, phải mất ba ngy ba đm mới
đến đảo. Ở đ họ tha hồ
bắt chim, bắt c m ăn. Họ thu được
những đồ vật của tu (bị đắm)
như gươm v ngựa bằng đồng, hoa
bạc, tiền bạc, vng bạc, đồ đồng,
thiếc khối, ch, sng, ng voi, sp ong vng, ching,
đồ sứ.
ến
kỳ thng tm, th đội thuyền đi biển
ấy mới trở về cửa Eo, rồi họ
tới thnh Ph Xun trnh nạp cc vật đ lượm
nhặt được. Người ta cn v định
đẳng hạn cc sản vật, rồi mới
cho đội ny bn ring những con ốc vn,
hải sm, hải ba. Bấy giờ đội ấy
nhận lnh thưởng trở về nh, những
vật hạng lượm nhặt được ngoi
biển c khi nhiều, c khi t khng nhất định,
cũng c lần họ ra đi rồi trở về
khng.
L Qu n viết tiếp: Hải đội Hong Sa kim
quản đội Hải đội Bắc Hải
ở pha nam, trong đ
c Trường Sa. Hải
đội Bắc Hải xuất pht từ Bnh
Thuận c nhiệm vụ tuần tiễu
từ đảo
Cn Ln, đảo
Ph Qu v quần đảo Trường
Sa.
V ng cho hay thm: "Ti đ
từng thấy một đạo cng văn của
quan chnh đường huyện Văn Xương,
Quỳnh Chu gửi cho Thuận
Ha ni
rằng: Năm Cn
Long thứ
18 (1753), c 10 tn phủ Quảng
Ngi nước An
Nam,
một ngy thng 7 đến Vạn l Trường Sa tm
kiếm cc thứ, c 8 tn ln bờ tm kiếm,
chỉ để 2 tn giữ thuyền, bị gi
đứt dy thuyền, giạt vo Thanh Lan cảng nh
Thanh, quan ở đấy xt thực, Tổng đốc
nh Thanh hậu cấp cho rồi cho đưa
đưa trả về nguyn qun. Cha sai viết thư
cảm ơn...".
V vậy c thể ni địa danh quần
đảo Hong Sa, Vạn L Trường Sa (Trường
Sa) đ chnh thức được ghi vo văn
bản thời Cha Nguyễn Phc Thi v Nguyễn Phc
Chu.
***
Gia Long (1802-1819) bồi đắp thm đất
đai vo địa dư ch của Đại
Việt bằng vo năm 1813, truyền quan Binh bộ
thượng thư L Quang Định soạn
bộ Đại Nam nhất thống địa
dư ch, gồm 10 quyển. Từ quyển 1 đến
quyển 4, tả đường bộ từ
Quảng Đức (kinh
đ Huế) vo Trấn Bin (Bin
Ha) v tả đường thủy từ
Gia Định (Si Gn) đến Vĩnh Trấn (Vĩnh Long).
Việt Nam thực
lục chnh bin chứng minh điều ny:
Năm Bnh T, năm thứ 15 đời Gia
Long, nhn cuộc đo khoảng cch đường
biển giữa cc dinh trấn. Vua ra lệnh cho
lực lượng thủy qun v đội Hong Sa
đổ bộ ln Hong Sa để thanh tra v khm xt
thuỷ trnh v cho dựng cờ Hong triều trn
đ.
Jean Baptiste Chaigneau l một trong hai người Php
lm quan dưới thời Gia Long đ ghi nhận thm
điều trn trong cuốn hồi k về Giao
Chỉ Chi-Na (Memoires
sur la Cochinchine) J.B. Chaigneau (1769-1825) l xứ
Nam Việt gồm cả quần đảo Paracels cũng
c chp về sự chiếm hữu chnh thức
của vua Gia Long:
.Nam Kỳ, m nh vua hiện nay l Hong đế
bao gồm bản thn xứ Nam Kỳ, xứ Bắc
Kỳ, một phần của Vương quốc
Campuchia, một số đảo c người ở
khng xa bờ biển v quần đảo Paracel
gồm những đ ngầm, đ nổi khng c
người ở.
Chỉ đến năm 1816 Hong đế
hiện nay mới chiếm lĩnh những đảo
ấy.
Vo thời Gia Long, đặc sứ người
Anh Sir Robert Macarthay thương thuyết với
triều đnh nh Nguyễn để thu Vạn L
Trường Sa lm trạm ngừng chn trước
khi đến Quảng Chu v cc nước ln
cận nhưng thất bại.
Minh Mạng (1820-1840), cuốn Hong
Việt địa dư, ấn hnh năm 1835 ghi:
Về pha
đng-bắc, lng An Ninh (huyện Bnh Sơn) ở
ngoi biển khơi c một quần đảo
gồm c chừng 130 hn đảo, hn ny cch hn
kia từ vi giờ cho tới suốt một ngy
đi thuyền. Ở nơi thấp nhất trong
quần đảo ny c một giếng nước
ngọt. Trn một hn đảo ở trung tm
quần đảo c một thứ ct mu vng,
bởi vậy mới đặt tn cho l Hong Sa. Trn
quần đảo c nhiều loại chim biển khc
rất dạn người, đến gần chng, m
cũng khng bay đi; lại c nhiều hải
sản qu như đồi mồi, vỏ ốc x
cừ, ba-ba, hải đởm, v.v...
Cng thời Minh Mạng, Phan Huy Ch (1782-1840)
qun Nghệ An xứ Nghệ Tĩnh soạn Hong
Việt địa dư ch. Trong Hong Việt địa dư ch, Phan Huy Ch c
bản phc họa bản đồ Đại
Nam nhất thống ton đồ năm 1834
tức Minh Mạng thứ 14. Đại Nam nhất
thống ton đồ gom hai quần đảo vo lm
một. Tn Hong Sa v Vạn
L Trường Sa (Trường Sa) được ghi
ch bằng chữ Nho vo
bản đồ vẽ năm 1838, Minh Mạng
thứ 18.
Đại Nam nhất thống ton đồ
Hong Sa & Vạn L Trường Sa
Bản đồ ny mới nhn hơi giống
bản đồ trong quyển tự vị của Gim
mục Jean Louis Tabert tn Dictionarium Latino-Anamiticum,
được ấn hnh năm 1838
ở Serempore, Pondichery, Ấn Độ. Bản đồ
mang tn An Nam đại quốc họa đồ
(Tabula Geographica Imperii
Anamitici) với hnh thể sng ni, duyn hải,
c lao r rng. Trong
đ c Hong Sa v Trường Sa như trong bản
đồ của Phan Huy Ch đ phc họa 4 năm
trước trong Đại
Nam nhất thống ton đồ. (Cng năm
1838 trng vo thời Minh Mạng thứ 18,
cũng năm 1838 sch De
la Cochinchine, J.L. Taberd gọi l des
Paracels ou de Kat-vang)
Nhằm phục vụ việc thờ cng
thần linh cũng như để thuyền b qua
lại dễ nhận ra đảo. Minh
Mạng đ chuẩn y lời tu của
Bộ Cng, vo thng 6 năm Minh Mạng thứ 16, sai
Cai đội Thủy qun Phạm Văn Nguyn đem
thợ Gim thnh
cng phu thuyền hai tỉnh Quảng Ngi, Bnh
Định chuyn chở vật liệu đến
đảo xy ngi miếu Hong Sa Tự, bn hng cha
cn thấy một cột đ ghi việc dựng cha
đ. V trồng cy thủy nam trn đảo Ph Lm
vo năm 1836. (nguồn khc l đảo Bản Na, năm
1932)
Miếu
c một gian theo thể chế nh đ. Bn tri
miếu, pha trước miếu xy bnh phong. Ba
mặt miếu Hong Sa bn tri, bn phải v đằng
sau đều trồng cc loại cy do trấn
hải qun đến đảo đem theo hạt
giống gieo trồng như hạt quả thủy nam.
Cửa vo miếu khắc hai bn hai cu đối:
C hồn miếu, c hồn diễu diễu v
Hong sa tự, bch huyết Hong sa. Trong miếu,
ở bệ thờ pha trn l bức honh phi c ghi
Hải bất dương ba (*) c nghĩa l
"Biển khng nổi sng".
Sau khi Trung Hoa đổ qun chiếm đng Ph Lm
năm 1974, cc nh khảo cổ Trung Hoa đến Hong
Sa đ pht hiện ra Hong Sa Tự. Trong tạp ch Lữ
hnh gia quyển 6 xuất bản năm 1975 tại
Bắc Kinh đ c bi m tả về Hong Sa Tự
như đ nu ở trn. Hong Sa Tự tồn
tại t nhất đến năm 1975 dường nay
khng cn nữa.
(Thời Cha Nguyễn Phc Nguyn, theo nh sư Thch
Đại Sn
th Hong Sa, Trường Sa xa m tt chẳng thấy
cỏ cy. Tới thời Gia Long qua ng ty Jean Baptiste
Chaigneau th quần đảo
khng c người ở. Nhưng Hong Sa gần đất
liền hơn Trường Sa nn c thế v vậy
Minh Mạng đ cho mang cy cối từ đất
liền trồng trn đảo Ph Lm v những
đảo khc nữa. Như đảo Sinh Tồn ngy
nay dưới đy chẳng hạn)
Sau Đại Nam nhất thống ch
ton đồ v những sch địa dư, địa
ch của nh Nguyễn sau ny, phần lớn dựa
theo Phủ bin tạp lục của L Qu n m
viết, thảng như:
X Yn Vĩnh, thuộc huyện Bnh Sơn,
phủ Quảng Nghĩa. Về hướng đng
bắc, ngoi biển c nhiều đảo ct vng
(tức đảo Hong Sa), chiều di ước
chừng hơn ba mươi dặm, bằng phẳng v
rộng lớn, nước trong veo nhn suốt đy.
Ở bn cc hn đảo, c v số tổ
yến, cn cc thứ chim th kể đến hng nghn
con, hễ thấy người chng vẫn đậu
quanh người, khng hề trnh n. Kề bn
bến, c rất nhiều hải vật lạ lng. C
thứ ốc nhiều rằn mang tn l ốc tai voi,
lớn như chiếc nong. Vỏ ốc ấy, nếu
người ta vt đẽo, c thể lm thnh bia, cũng
như dng vỏ ốc lm thnh vi để sơn
qut nh cửa.
(Theo Phủ bin tạp lục, ốc tai voi ở
đảo Ốc Tai Voi
nằm pha nam Hong Sa, trong bụng c nhiều hạt
chu to như ngn chn ci lớn . Ốc khng đồng
loại với trai s sinh ra ngọc trắng m l
đen. Nn được gọi l huyền trn
của người Chmpa phương nam.
Theo như dn chi ra đảo tm ngọc th
trong hng trăm con ốc, may ra một con c ngọc
tai voi to bằng quả trứng g. Vua L, cha
Trịnh mỗi năm vo cuối ma đng,
đưa thuyền đến đảo gom nhặt sng
đạn của tu đắm tri dạt vo.
Chỗ bi ct ấy cũng c đồi mồi,
ốc tai voi. Năm 1780, vua L Chiu Thống cống cho
vua Thanh Cao Tng Cn Long hai vin trn chu ốc tai voi).
Trở lại với Sir John Crawfurd thất
bại với Gia Long về Vạn L Trường Sa,
sau tiếp xc với Minh Mạng để thương
lượng về C Lao Chm lm trạm ngừng chn
nhưng cuối cng cũng khng thnh. Đến khi
chiến tranh nha phiến, qua hiệp ước Nam Kinh,
người Anh thu được Hồng Kng thay v
C Lao Chm.
Khi người Php đặt nền bảo
hộ trn ton ci Đng Dương, vo thời Thnh
Thi, họ lnh nhiệm vụ bảo vệ Hong Sa.
Thời đ c hai chiếc tu lm nạn, chiếc tu
Bellona ở ven Bắc đảo vo năm 1895 v
chiếc tu kia c tn Nhật Iruezi Maru chở đồng
cho người Anh bị đắm tại nhm đảo
An Vĩnh vo năm 1896. Cả hai chiếc tu ny đ
bị đắm v xc tu đnh bỏ lại đ.
Một bọn người Hải Nam đ tới cướp
mất số đồng họ vớt ln được
đem về Hải Nam rồi đnh tiếng
muốn bn lại cho chủ nhn hai chiếc tu
bị nạn. Đại diện người Anh
tại Bắc
Kinh đi nh
Thanh phải
bồi thường v c một số đồng
được đem về bn tại đảo
Hải Nam. Tuy nhin, chnh quyền nh Thanh khng chịu
bồi thường, viện cớ quần đảo
Hong Sa khng thuộc chủ quyền của Trung Hoa.
Họ đưa ra Đại Thanh đế quốc
ton đồ xuất bản năm 1805, ti
bản lần thứ tư năm 1810 chỉ vẽ
đế quốc Đại Thanh chỉ đến
đảo Hải Nam.
Năm 1909, Tổng Đốc Quảng Đng cho
hai chiến thuyền tới thăm th trộm
quần đảo Hong Sa. Hai chiến thuyền ny
đ tới quần đảo ngy mồng 6 thng 6,
đậu lại ở đ 2 ngy để vẽ
bản đồ địa thế của quần
đảo.
***
Năm 1884, Ha ước Patentre 1884 buộc triều
đnh Huế chấp
nhận quy chế bảo hộ.
Năm 1920, chnh quyền Php với danh nghĩa
l nh nước bảo hộ Đng Dương,
dựa vo bin bản phn giới mặt biển tnh
theo đường ranh giới Brevi cũ của
hiệp ước Php-Hoa năm 1887. Chnh quyền Php
đ tuyn bố chủ quyền trn cả hai
quần đảo Hong Sa v Trường Sa.
Năm 1929, phi đon Perrier Rouville tiến hnh
khảo st Hong Sa.
Hong
Sa
Năm 1930, ba tu Php, La
Malicieuse, LAlerte v LAstrobale,
tới chiếm quần đảo Trường Sa v
cắm cờ Php trn quần đảo ny v
nhận Trường Sa l của Php.
Năm 1932, Php tuyn bố Việt Nam c chủ
quyền Hong Sa v Trường Sa.
Vo thời ny, c vi cng ty Nhật xin php chnh
quyền Php đến khai thc phốt-pht trn đảo
Cam Tuyền (Roberts Island) v Lm đảo (Ile
Boise). V c nhiều cng ty ngoại quốc ở
trn đảo, nhiều vấn đề hnh chnh
đ được đặt ra, nn Php ra sắc
lệnh ngy 15-6-1932 đặt quần đảo
Paracels thuộc địa hạt hnh chnh tỉnh
Thừa Thin.
Năm 1935,
lần đầu tin Trung Hoa Dn Quốc chnh thức
cng bố một bản đồ thể hiện
cả 4 quần đảo trn biển pha đng l
của Trung Hoa. Cng hm của Cng sứ Trung Hoa ở Paris gửi
Bộ Ngoại giao Php năm 1932 cn viết rằng: "Cc đảo Ty Sa l bộ phận lnh
thổ Trung Hoa xa nhất về pha Nam". Tưởng
Giới Thạch k một sắc
lệnh đặt tn Trung Hoa l Ty Sa v Nam Sa cho hai
quần đảo Hong Sa v Trường Sa v đặt
chng thuộc lnh thổ Trung Hoa.
Năm 1946, qun đội Php đưa qun
kiểm sot Hong Sa.
Cng năm 1946, qun đội Tưởng
Giới Thạch đổ bộ ln đảo Ph Lm
thuộc Hong Sa v đảo Itu Aba thuộc Trường
Sa. Năm 1950 họ rt qun về.
Ngy 14.10.1950, theo Cng php quốc tế, chnh
quyền Php chuyển giao Hong Sa, Trường Sa cho chnh
phủ Quốc Gia Việt Nam, khoảng thời gian ny
Bảo Đại l quốc trưởng. Dụ
số 10 ngy 30-3-1938 của Bảo Đại ti xc
nhận sắc lệnh của Php ngy 15-6-1932.
Hong
Sa Trường
Sa
Năm 1951, Mao Trạch Đng đặt vấn
đề bảo lưu chủ quyền của
Trung Hoa về hai quần đảo dưới đảo
Hải Nam với chnh phủ miền Bắc, đại
diện l Hồ Ch Minh.
V tự biết yếu km về phương
diện php l, Trung Hoa đ chuẩn bị rất
kỹ lưỡng vụ ny. Họ đ cho ấn hnh
những bản đồ mới cng những sch
địa l mới dựa vo bản đồ năm
1909, Tổng Đốc Quảng Đng cho hai chiến
thuyền tới để vẽ bản đồ
địa thế của quần đảo Hong Sa.
Trong đ c cc địa danh đ được
sửa đổi như Hong Sa, Trường Sa,
Paracels, Spratleys thường thấy được ghi
trong cc bản đồ cng cc sch địa l
phổ thng đ bị đổi ra l Nansha, Hsisha,
Chungsha, Tungsha, v.v...
Năm 1954, theo Hiệp định Genve, Hong Sa
thuộc pha nam vĩ tuyến 17, đương nhin
thuộc về chnh phủ miền Nam dưới
quyền Ng Đnh Diệm.
Ngy 1.6.1956, Ng Đnh Diệm xc nhận
lại chủ quyền của VN.
Ngy 22.8.1956, một đơn vị hải qun
ra tiếp quản đảo Hong Sa, th hai đảo
lớn nhất đ bị qun giải phng Trung
Quốc chiếm mất. Trn thực tế, chnh
quyền VN vẫn lin tục điều hnh 4 đảo
chnh: Pattle (Hong Sa), Robert (Cam Tuyền), Ducan (Quang Ha
Đng) v Drummond (Duy Mộng). Sau ngy 26 thng 10, Ng
Đnh Diệm ra lệnh Hải qun VNCH cắm
cờ trn đảo Trường Sa v dựng bia
chủ quyền.
***
Từ năm 1956, việc tranh chấp (****) hai
đảo bị Trung Hoa chiếm đng vẫn
tiếp tục diễn ra giữa VNCH v Trung Hoa. Năm
1974, Hải qun VNCH pht hiện ton qun Trung Hoa trong
hải phận đảo Ducan v Drummond. Ngy 19-1-1974
hải qun của chnh phủ miền Nam khai hỏa v
Trung Hoa mang tầu chiến tới chiếm Hang Sa.
(Hong Sa cch C lao R 315 km
v cch đảo Hải Nam
322 km)
Ngy 14-2-1988, Trung Hoa đưa 4 tu chiến
tới Trường Sa. Ngy 14-3-1988, họ khai hỏa
với hải qun chnh phủ miền Bắc. Sau
đ đnh chiếm đảo Gc Ma v dần
dần chiếm thm một số những hn đảo
nhỏ khc.
(Trường Sa cch Cam
Ranh 470
km
v cch Vũng
Tu khoảng 500 km)
Thạch
trc gia trang
Gip Ngọ 2014
Phi
Ngọc Hng Ch
thch : (*)
Với hồn Trương
Ba, da hng thịt, tn bi viết được vay mượn
từ bức honh phi trong ngi miếu Hong Sa Tự
được Minh Mạng lập trn đảo vo năm
1835. Cửa
vo miếu c khắc hai bn hai cu
đối:
C
hồn miếu, c
hồn diễu diễu
v Hong
sa tự, bch huyết Hong sa.
Trong miếu, pha
trn l bức honh
phi c ghi: Hải
bất dương ba c nghĩa l biển
khng nổi sng. (**)
1 hải l = 1,852 km (***)
Theo Trịnh Ho hng hải đồ (1371-1435),
nguyn danh Tự Bảo thuyền xưởng khai
thuyền tng Long Giang Quan xuất thuỷ trực để
ngoại quốc chư phin, th: Thng
9 năm 2011, Thư viện Đại Học Oxford
[Bodleian Library] cng bố bản một địa
đồ Trung Hoa với tiu đề The
Selden Map of China,
phỏng định được thực hiện năm
1644 thuộc thời
Minh, nội dung mang tnh chất địa đồ hng
hải. -
Vạn L Thạch Đường l hn đảo
nằm ở pha đng đảo Ngoại La
[tức đảo L Sơn], vượt qua Ngoại
La l lục địa, hơi chếch về bắc l
địa danh Quảng Nam, Thuận Ho v hơi
chếch về nam l địa danh Tn Chu [tức Quy
Nhơn], Chim Thnh. -
Vạn L Trường Sa, địa danh ny được
ghi km bốn chữ Tự thuyền phm dạng
[giống như hnh cnh buồm], Vạn L Trường
Sa, tự thuyền phm dạng được
viết thnh hai hng dọc liền nhau v đặt bn
trong khung viền giống như mảnh vải bay lượn. Về
nguồn gốc, bản đồ nguyn thuộc
sở hữu của luật sư người Anh John
Selden (15841654), thể theo di nguyện của ng, gia
đnh đ tặng n cho Thư viện Đại
học Oxford vo năm 1659, từ đ được
cất giữ đến nay. Cc ghi ch v hnh vẽ
trn bản đồ cho thấy rằng c thể
bản đồ ny đ chịu ảnh hưởng
rất nhiều từ cc bản đồ Ty phương. Về
hoạ php, đường nt v cch t mu trn
bản đồ khng mang phong cch/quy tắc vẽ
địa đồ v phương php hội
hoạ truyền thống Trung Hoa. Cc điểm
dễ nhận thấy l, trong cch biểu thị
mặt biển, đường nt thuỷ ba (sng
nước) trn Hải đồ khng đ định
hnh vốn l đặc trưng truyền thống,
vật thể tự nhin như cy, đ cng
vật thể kiến trc đều vẽ khng
hợp cch. Đối với lời ch giống như
hnh cnh buồm đi km địa danh Vạn L
Trường Sa cũng cho một bất ngờ,
hầu hết cc địa đồ cổ Trung Hoa,
trước v sau đều khng đnh km lời
ch giống như vậy cạnh nơi được
tiu danh Trường Sa hoặc Vạn L Trường
Sa. (Nguồn: Phạm Hong Qun). (****)
Hong Sa v Trường
Sa tại Hội nghị San Francisco Tuy nhin theo quy ước của Lin Hiệp Quốc về Luật biển (UNCLOS) hiện nay khng cho php bất cứ một quốc gia no đi xc định chủ quyền chỉ dựa trn lịch sử của họ. (Nguồn: Mai Loan) |