Trận HẢI CHÍN HOÀNG SA năm 1974

VĨNH LIM

 

                         Bản đồ hải chiến Hong Sa 1974

* MƯU Đ̀ v THAM VỌNG của TRUNG C̣NG

ế quốc Trung Hoa từ ngn xưa cho tới nay (đế quốc Trung Cộng) vẫn chỉ l một: tham vọng bnh trướng lnh thổ (xm lược) hầu thống trị ton thế giới. Đế quốc Trung Hoa đ lin tục theo đuổi giấc mộng xm lược từ mấy ngn năm th nay (19-1-1974) đ bị thế giới vạch trần bộ mặt tham tn khi trắng trợn xm lăng lnh thổ nước Việt Nam trn quần đảo Hong Sa. y khng phải l lần đầu tin đế quốc Trung Hoa xm lăng lnh thổ Việt Nam, m đế quốc ny đ từng lm trong cc triều đại Ng, L, L, Trần, Hậu L, Nguyễn, v Ty Sơn.

Qua trận hải chiến Hong Sa năm 1974, chng ta tự hỏi: Trung Cộng xm lăng Hong Sa nhằm mục đch g? C 4 giả thuyết: (1) bnh trướng lnh thổ; (2) c mỏ dầu tại Hong Sa; (3) thực hiện giấc mộng Nam tiến; (4) kiểm sot đường chiến lược trn Nam Hải (thủy trnh quốc tế). Gom cả 4 giả thuyết ny lại lm một th mới giải thch trọn vẹn tham vọng bnh trướng v xm lăng của Trung Cộng.

 

* Hong Sa v Chủ quyền Việt Nam

1.  Vị tr v địa thế - Quần đảo Hong Sa (Paracels hay Paracel Islands) cn được Trung Cộng gọ l Ty Sa. Hong Sa (黄沙) l bi ct vng, do Vua Gia Long đặt. Hong Sa cch lục địa Trung Hoa khoảng 270 hải l.

Quần đảo Hong Sa (theo cch gọi của Việt Nam) hay quần đảo Ty Sa (giản thể西沙群phồn thể西沙群島Hn-Việt: Ty Sa quần đảo; bnh m: Xīshā qndǎo, theo cch gọi của Trung Cộng v Đi Loan, cn được biết đến thng qua tn gọi quốc tế phổ biến bằng tiếng Anh l Paracel Islands) l một nhm khoảng 30 đảo, rạn san hcồn ct v bi đ ngầm ở biển Đng, l đối tượng tranh chấp chủ quyền giữa Trung Cộng, Đi Loan v Việt Nam. Hiện nay, Trung Cộng l quốc gia đang duy tr sự kiểm sot cũng như quyền ti phn trn thực tế đối với ton bộ quần đảo ny. 

Quần đảo Hong Sa nằm cch miền Trung Việt Nam khoảng một phần ba khoảng cch đến những đảo pha bắc của Philippines; cch đảo L Sơn của Việt Nam khoảng 200 hải l v cch đảo Hải Nam của Trung Cộng khoảng 230 hải l. 

Tại bờ biển Việt Nam, thềm lục địa chạy thoai thoải từ dy Trường Sơn ra Hong Sa. Về địa hnh, Hong Sa l một hnh lang của Trường Sơn từ L Sơn ra khơi. Đy l những bnh nguyn của thềm lục địa Việt Nam trn mặt biển. 

Theo ti liệu của Hải Qun VNCH, Hong Sa l một dy đảo nhỏ, gồm khoảng 130 đảo, nằm giữa kinh tuyến 111 - 113 v vĩ tuyến 1545 - 17۫05 B, cch Nẵng khoảng 170-200 hải l (300-360 cy số về hướng B), cch Sign v Hải Phng khoảng 400-500 hải l (720-900 cy số). Diện tch chung quanh quần đảo Hong Sa độ 10-11 cy số vung. Ma mưa từ thng 6 tới thng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bnh l 27 độ C. Hong Sa l một vị tr chiến lược, kiểm sot mọi sự lưu thng trong vng biển Nam Hải. i kh tượng của VNCH đặt tại đảo Hong Sa (Pattle). Việc trấn giữ đảo gồm 2 đại đội TQLC v lực lượng PQ.

Quần đảo Hong Sa gồm c 2 nhm; khoảng cch giữa hai nhm ny khoảng 40 hải l (75 cy số):

    a. Nhm Nguyệt Thiềm (Group Croissant) - Nằm ở pha Ty của quần đảo Hong Sa v gồm những đảo chnh: ảo Hong Sa (Pattle), ảo Cam Tuyền (Robert), ảo Vĩnh Lạc (Money), ảo Quang Ha (Duncan), ảo Duy Mộng (Drumond), ảo Tri Tn (Triton), ảo Bạch Gui (Passu Keath), v Cồn quan st (Banc des observations).

    b. Nhm Tuyn ức (Group Amphitrite) - Gồm cc đảo quan trọng: ảo Ty (Banc Ouest), ảo Trung (I. Milieu), ảo C Mộc (I. Larbre), ảo Bắc (I. Nord), ảo Nam (I. Sud), ảo Hn (I. Rocheuse), ảo Ph Lm (I. Boise), v ảo Linh Cn (I. Lincoln).

2.  Nguồn Lợi Hong Sa  Quần đảo Hong Sa c 2 nguồn lợi lớn l hải sản v khong sản.

    a. Hải sản - ủ loại: c hồng, c nục, c đuối, c mập, ốc tai tượng, trạch biển, rong biển, hải u

    b. Khong sản - Khong sản của quần đảo Hong Sa l "phốt pht" (phosphate). Số lượng phốt pht do cc đảo cung cấp: Hong sa: từ 562 đến 960 ngn tấn, Vĩnh Lạc: từ 787 đến 1 triệu 200 ngn tấn, Cam Tuyền: từ 675 ngn tấn đến 1 triệu 400 ngn tấn, Duy Mộng: từ 675 ngn tấn trở ln (theo ti liệu của Tổng Nha Khong Chất v Cng Kỹ Nghệ VNCH năm 1973).

3.  Hong Sa gắn liền với lịch sử Việt Nam 

Theo "Phủ Bin Tạp Lục" của L Qu n (viết vo khoảng 1775-1776) th tiền nhn ta đ mở mang kinh tế ở Hong Sa. ng viết: "Năm 1638, Hiền Vương Nguyễn Phc Tấn đ tuyển ngư phủ hải đảo L Sơn (tức c lao R, Quảng Ngi) để thnh lập đội Hong Sa".

Từ thời Chim Thnh chưa st nhập nước ta, người Chim Thnh đ nhiều lần đi lấy hải sản ở Hong Sa.

ời Vua Gia Long, Ngi đ đặt chn ln quần đảo Hong Sa năm 1802. Trong thời gian ny, Việt Nam đ thnh lập cng ty Hong Sa, gồm khoảng 70 thủy thủ, đi Hong Sa để tm hải vật.

ến đời Vua Minh Mạng (1820-1848), Ngi đặc biệt ch đến Hong Sa. Trong cuốn "Hong Việt ịa Dư" (ấn hnh năm 1835) đ chứng minh chủ quyền Việt Nam ở Hong Sa như sau: "Ở pha ng Bắc x An Ninh, Huyện Bnh Sơn v ở ngoi biển khơi c một quần đảo gồm c 130 đảo nhỏ. Những hn đảo ny cch nhau bằng một ngy thuyền hoặc vi giờ thuyền. Dưới ven đảo đều c giếng nước ngọt. Ở giữa những mỏm đ người ta thấy c một bi ct vng bao la nn đảo ny mang tn l Hong Sa. Nơi đy c sng biển dữ dội." Vua Minh Mạng đ sai đội hải thuyền chở gạch đ ra Hong Sa dựng cha "Phật Cổ Tự" v dựng tấm bia "Vạn L Ba nh" (nghĩa l sng m nơi xa vạn l) lm dấu tch. Theo "Quốc Triều Chnh Bin Tot Yếu" th Vua Minh Mạng đ thn chinh đến quần đảo Hong Sa năm 1836 để quan st việc đo đạc, xc định vị tr v lập họa đồ.

Từ năm 1920, cc tu tuần tiểu của Nha Thương Chnh ng Dương lun lun tới lui quần đảo Hong Sa để kiểm sot bọn bun lậu vũ kh v phiện.

Năm 1925, Hải Học Viện ng Dương đ cử một phi đon thm hiểm khoa học đến quần đảo Hong Sa để nghin cứu khong sản tại đ.

Ngy 3-3-1925, ng Thn Trọng Huề, Bộ Trưởng Bộ Chiến Tranh của triều đnh Huế, đ xc nhận chủ quyền Việt Nam ở quần đảo Hong Sa bằng một văn thư, c đoạn như sau: "Quần đảo Hong Sa lun lun thuộc về Việt Nam v đ l vấn đề khng thể chối ci được"

Năm 1926, nh địa chất học quốc tế, Tiến sĩ Khoa học A. Krempf, Gim đốc Hải Học Viện ng Dương đ tới quần đảo Hong Sa để quan st v đo đạc, năm sau (tức 1927) ng phc trnh ln chnh quyền bảo hộ (Php) về ti nguyn thin nhin tại quần đảo Hong Sa. ng kết luận: "Về mặt địa chất, quần đảo Hong Sa l thnh phần của Việt Nam" (Gologiquement les Paracels font partie du Vietnam).

Năm 1931, Php gửi binh sĩ đến tr đng tại Hong Sa.

Năm 1932, Php thiết lập một ngọn hải đăng tại đảo Hong Sa.

Trong thời kỳ Php thuộc, Việt Nam đ c những cơ sở hnh chnh tại quần đảo Hong Sa: Nghị ịnh số 156-SC do Ton Quyền Php tại ng Dương k v ban hnh ngy 15-6-1932 nhằm thiết lập đại l tại đảo Hong Sa v đặt trực thuộc tỉnh Thừa Thin. Sau đ, Hong ế Bảo ại đ ban hnh Dụ số 10 ngy 30-3-1938.

Theo Gim Mục Tabert trong quyển "ịa dư lịch sử cảnh tr v tn gio phong tục tập qun cc dn tộc" (xuất bản năm 1938) th " từ trn 34 năm rồi nhm quần đảo Ty Sa m người An-Nam thường gọi l đảo Ct Vng hay Hong Sa thực l hn đảo nhỏ b hiểm, gồm những mỏm đ xen lẫn với cc bi ct m những nh hng hải đều kinh hi, đ do người Nam Kỳ chiếm cứ." Một đoạn khc, tc giả viết: " nhưng c điều chắc chắn l Hong ế Gia Long đ đặt đảo đ dưới quyền của nh Vua, v năm 1816, Hong ế đ long trọng trương l cờ Nam Kỳ ở trn đảo."

Ngy 5-5-1939, Ton Quyền Php tại ng Dương đ thiết lập 2 đơn vị hnh chnh tại quần đảo Hong Sa l đơn vị Croissant (Dlgation du Croissant et dpendances) tại nhm Nguyệt Thiềm v đơn vị Amphitrite (Dlgation de l'Amphitrite et dpendances) tại nhm Tuyn ức.

Năm 1947, Php thiết lập đi v tuyến tại đảo Hong Sa để bảo đảm an ninh thủy vận cho vng Nam Hải.

Thng 9 năm 1951, tại hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ), trưởng phi đon Việt Nam đ tuyn bố trước 51 phi đon cc quốc gia tham dự hội nghị, đại như sau"ể cắt đứt mọi mầm mống xch mch, chng ti xc nhận chủ quyền Việt Nam trn quần đảo Hong Sa v Trường Sa m bất cứ ở thời đại no cũng vẫn thuộc lnh thổ quốc gia Việt Nam".

Kể từ năm 1956, Hải Qun VNCH đ thường xuyn tổ chức cc cuộc thm st v thăm viếng quần đảo Hong Sa. Cc chiến hạm của Hải Qun VNCH đ thường xuyn chở cc ton TQLC v PQ ra trấn giữ quần đảo Hong Sa v lin tục tiếp tế thực phẩm, qun dụng, thuốc men cho cc ton ny.

Ngy 13-7-1961, Tổng Thống VNCH đ ban hnh Sắc Lệnh số 174-NV đặt quần đảo Hong Sa thuộc tỉnh Quảng Nam v thnh lập x ịnh Hải, thuộc quận Ha Vang, tại đảo ny.

Ngy 21-10-1969, Thủ Tướng Chnh Phủ VNCH đ ban hnh Nghị ịnh số 709-BNV-HC st nhập x ịnh Hải vo x Ha Long, thuộc quận Ha Vang, tỉnh Quảng Nam.

Trung Cộng xm phạm chủ quyền Việt Nam tại Hong Sa

Năm 1956, Trung Cộng đ xm chiếm hai hải đảo pha Bắc của quần đảo Hong Sa, đ l đảo Ph Lm (Boise) v đảo Linh Cn (Lincoln), m khng gặp một trở ngại no. Trước tin, chng cho dn chi đến đnh c vng Hong Sa, rồi gh lại cc đảo ny để nghỉ ngơi. Thấy khng c phản ứng của Việt Nam, chng đưa qun đội đến chiếm đng v thiết lập cc cơ sở v cng sự phng thủ. Ring tại đảo Ph Lm, chng đặt cơ sở thin văn, đi truyền tin, v hệ thống điện lực. Mục đch chnh của chng l khai thc phốt pht.

Ngy 4-9-1958, Trung Cộng ra bản tuyn bố về hải phận của Trung Cộng, trong đ bao gồm hai quần đảo Hong Sa (Paracel Islands), tiếng Tu gọi l Xisha (Ty Sa) v Trường Sa (Spratly Islands), tiếng Tu gọi l Nansha (Nam Sa).

Năm 1959, Trung Cộng m mưu chiếm nốt cc đảo ở pha nam quần đảo Hong Sa, tức nhm Nguyệt Thiềm, bằng cch p dụng lại cc kế hoạch năm 1956. Nhưng Hải Qun VNCH đ kịp thời ngăn chặn m mưu ny v đ bắt giữ một số ngư phủ của Trung Cộng xm nhập bất hợp php hai đảo Quang Ha (Duncan) v Duy Mộng (Drumond).

Ngy 11-01-1974, Bộ Ngoại Giao Trung Cộng ln tiếng mạo nhận chủ quyền trn cc quần đảo Hong Sa v Trường Sa của VNCH, ngang nhin cho người v tu b xm nhập vng lnh hải chung quanh cc đảo Cam Tuyền (Robert), Quang Ha (Duncan), v Duy Mộng (Drumond) thuộc quần đảo Hong Sa. Bọn người ny đ dựng chi v ko cờ của Trung Cộng. Tức nước th vỡ bờ, ngy 19-01-1974 VNCH đ ra lệnh hải chiến với tu Trung Cộng, gọi l trận hải chiến Hong Sa.

Chứng liệu bn nước của CSBV 

Ngy 15-6-1956, Ngoại Trưởng của CS Bắc Việt l Ung Văn Khim đ tuyn bố: "H Nội nhn nhận chủ quyền của Trung Quốc tại Hong Sa v Trường Sa m Trung Quốc gọi l Ty Sa v Nam Sa".

Ngy 14-9-1958, Phạm Văn ồng, Thủ tướng Chnh Phủ Nước Việt-nam Dn chủ Cộng Ha (tức Bắc Việt) đ k văn thư gửi Chu n Lai, Tổng l Quốc vụ viện (tức Thủ-tướng) của Nước Cộng ha Nhn dn Trung-hoa (tức Trung Cộng), tn thnh bản tuyn bố ngy 4-9-1958 của Trung Cộng quyết định về hải phận của Trung Quốc (trong đ bao gồm cả Hong Sa v Trường Sa của Việt Nam); đồng thời cam kết tn trọng hải phận 12 hải l của Trung Cộng.

Diễn Tiến Trận Hải Chiến HOÀNG SA

HQ 10 VNCH

Diễn Tiến Trận Thư Hng Hải Chiến Lịch Sử 

Ngy 19-01-1974, bo ch, hệ thống truyền thanh v truyền hnh VNCH đồng loạt tường thuật về trận hải chiến lịch sử tại quần đảo Hong Sa giữa Hải Qun VNCH v Hải Qun Trung Cộng. Trận thử lửa đầy gian nguy ny nhằm chống lại đế quốc Trung Cộng xm lăng phần lnh thổ thn yu của Việt Nam, nhưng chỉ c cc chiến sĩ Hải Qun VNCH ho hng bất khuất lm trận; trong khi đ, ngụy quyền H Nội v Hải Qun Bắc Việt đều lặng im thin tht một cch hn nht.

Ngy 17-01-1974, 15 chiến sĩ Hải Qun VNCH thuộc Tuần Dương Hạm L Thường Kiệt (HQ.16) cng cc ton Người Nhi v Biệt Hải đ đổ bộ ln quần đảo Hong Sa v được tin một số qun Trung Cộng ln đng trn đ. Cc chiến sĩ Hải Qun VNCH cắm hết cờ trn đảo v chờ lệnh. Lc đ, phản lực cơ của Trung Cộng gầm tht trn trời cao, v tu của Trung Cộng xuất hiện ở ngoi biển khơi.


                             4 tàu HQ/VNCH

Ngy 19-01-1974, trận thư hng hải chiến bắt đầu. Khoảng 10 giờ sng, cc chiến hạm của Trung Cộng bắt đầu vy cc chiếm hạm của Hải Qun VNCH. Cng lc đ, tu Trung Cộng đổ hng chục ại ội ln đảo v giao tranh với qun tr đng phng thủ của ta. ến khoảng 10 giờ 25 pht, tu Hải Qun ta được lệnh n hải pho vo tu của Trung Cộng. Chỉ trong vng 5 pht đầu, Hộ tống hạm Nhựt Tảo (HQ.10) đ bắn trng hầm my của chiến hạm Trung Cộng mang số 396 nn tu bừng bừng bốc chy. Tiếp theo đ, hng loạt đạn hải pho khc của HQ.16, HQ.4 v HQ.5 đ bắn trng tu địch mang số 271, đi radar bị gy, mất tay li, quay vng vng rồi lủi vo bi san h để tự hủy. Cc thủy thủ của tu ny phải nhảy xuống biển để đo thot. Thm một chiến hạm thứ hai mang số 274 bị trng đạn pht hỏa dữ dội. Rồi chiến hạm thứ tư (số 389) của địch cũng bị chung số phận.

                            Trục Li Hạm T936 TC

                            2 H Tng Hạm 271&274 TC

Bị thất bại nặng nề trong mn đầu hải chiến nn qun Trung Cộng lồng lộn ln, lập tức tăng cường thm nhiều chiến hạm khc để gỡ gạc. Hai chiến hạm địch mang số 281 v 282 dồn hết hỏa lực vo HQ.10 để trả th. Chẳng may, HQ.10 bị trng đạn nơi phng my chnh nn tu bị nghing sang hữu hạm. Hạm ph (HQ ại y Nguyễn Thnh Tr) bị thương nặng, một số chiến sĩ đ hy sinh. Nhưng Hạm Trưởng (HQ Thiếu T Ngụy Văn Th) v thủy thủ đon cn lại khng hề nao nng. Vừa tự cứu thương, cứu hỏa, vừa dồn hỏa lực chống trả 2 chiến hạm địch (281, 282). Gần tới mn kết thc, một tri ph của địch bắn trng đi chỉ huy HQ.10. Hạm Trưởng Ngụy Văn Th v HSI CK inh Hong Mai bị thương nặng, chiến hạm bị liệt my v nghing tới mức nguy hiểm nn Hạm Trưởng Th ra lệnh cho nhn vin đo thot trn 4 chiếc b cứu cấp. Hạm Ph Tr xin ở lại nhưng khng được Hạm Trưởng Th chấp thuận v Hạm Ph phải đi với nhn vin. Chỉ c HSI Mai được ở lại v HSI Mai tha thiết muốn được noi gương Hạm Trưởng chết theo chiến hạm Nhựt Tảo. V Hạm Ph Tr bị thương kh nặng nn ng đ kiệt sức trn b, đnh phải thủy tng. Hai mươi hai thủy thủ cn lại đ được thương thuyền Ha Lan Skopionella cứu vớt 4 ngy sau đ.

                                         6 Chín Sĩ HQ/VNCH Hy Sinh

Trận hải chiến ko di hơn một tiếng đồng hồ. Ngoi một chiến hạm địch đ chm su trong lng biển lạnh, cn ba chiếc khc đang ngn ngụt bốc chy phải ủi bi v bị ph hủy sau đ.

Thnh Phần Tham Chiến

Về pha VNCH: Lực lượng tu chiến Hải Qun tham chiến gồm c: Khu trục hạm Trần Khnh Dư (HQ.4), Tuần dương hạm L Thường Kiệt (HQ.16), Tuần dương hạm Trần Bnh Trọng (HQ.5), v Hộ tống hạm Nhựt Tảo (HQ.10). Hỏa lực của ta gồm c: đại bc 20 ly, 40 ly, 57 ly, 76 ly v 127 ly.

Về pha TC: Lực lượng tu chiến gồm c: Ngoi bốn chiếc tu ngụy trang tu đnh c c trang bị vũ kh v một tu đổ qun, cn c cc chiến hạm trang bị hỏa lực hng hậu, c hỏa tiễn v đại bc từ 100 ly đến 130 ly. Su chiến hạm sơn mu cứt ngựa mang số 271, 274, 281, 282, 389, 396. 

(Ghi Ch: Sau ny tc giả mới được biết 271, 274, 281 v 282 l Hộ tống hạm Kronstadt; 389 v 396 l Trục li hạm; cn 4 tu ngụy trang tu đnh c l Phi tiễn đỉnh (Komar 133, 137, 139, 145).

T̉NG ḰT T̉N TH́T ĐI BN

Hải Qun Trung Cộng

a) Tổn thất chiến cụ: Kronstadt 274 bị chm với ton bộ sĩ quan tham mưu; Kronstadt 271 bị hư hại nặng phải ủi bi, sau đ bị ph hủy, hạm trưởng tử thương; Trục li hạm 389 v 396 bị hư hại nặng phải ủi bi v sau đ bị ph hủy; 4 ngư thuyền (tức Phi tiễn đỉnh Komar 133, 137, 139, 145) chỡ qun bị chm, khng r thiệt hại về nhn mạng.

b) Tổn thất nhn mạng: 24 sĩ quan tử thương (1 ốc + 7 ại T + 7 Trung T + 2 Thiếu T + 7 cấp y) v hơn 100 HSQ v on vin tử thương. l chưa kể số SQ, HSQ, V bị thương nặng nhẹ.

Hải Qun VNCH:

a) Tổn thất chiến cụ: HQ.10 bị chm. HQ.4, HQ.5 v HQ.16 bị hư hại nhẹ.

b) Tổn thất nhn mạng: 32 SQ, HSQ v on vin tử thương (trong đ c Th/T Th v /y Tr, Hạm Trưởng v Hạm Ph HQ.10) + 26 mất tch. 

(Theo ti liệu hịn giờ có 74 Anh Hùng Tử Sĩ Hải Qun VNCH).

Ghi ch: Hạm Trưởng Khu trục hạm Trần Khnh Dư (HQ.4): HQ Trung T Vũ Hữu San; Hạm Trưởng Tuần dương hạm L Thường Kiệt (HQ.16): HQ Trung T L Văn Thư; Hạm Trưởng Tuần dương hạm Trần Bnh Trọng (HQ.5): HQ Trung T Phạm Trọng Quỳnh; Hạm Trưởng Hộ tống hạm Nhựt Tảo (HQ.10): HQ Thiếu T Ngụy Văn Th (sau trận hải chiến ng được vinh thăng Cố Trung T; HQ ại y Nguyễn Thnh Tr (Hạm Ph) được vinh thăng Cố Thiếu T).

ức Phố, 19-01-2000)

VĨNH LIM

Trở lại