Trước
mùa bầu
cử lớn năm tới, khi ta phải lựa
chọn từ tổng thống đến các quan
chức liên bang, tiểu bang, và địa phương,
giữa các ứng cử viên của hai chính đảng
Mỹ, ta cần phải nhớ lại quan điểm và
chủ trương của hai đảng để có
thể bỏ phiếu trong sự hiểu biết và
chọn đúng người.
Diễn
Đàn Trái Chiều xin phép lập bảng so sánh
giản dị nhất về
một vài vấn đề quan trọng nhất.
Điểm
cần hiểu là bảng so sánh dưới đây mang
tính tóm lược rất tổng quát, chứ trên
thực tế đi vào chi tiết th́ sẽ rắc
rối hơn đi vào… Rừng Sát. Ngay cả trong
nội bộ một đảng, cũng có rất
nhiều tranh căi. Điển h́nh là ngay trong đảng
CH cũng đă có nhóm chống Trump kịch liệt, hay
nh́n vào đảng DC với hai tá ứng cử viên
tổng thống đang đánh nhau túi bụi. Đảng
phái chính trị ở Mỹ không có thuần nhất
hay có chỉ đạo hàng dọc từ trên xuống
dưới nghiêm khắc hay rơ ràng ǵ hết.
Một điểm quan trọng khác: TT Trump là người
của đảng CH, nhưng nhiều khi quan điểm
và sách lược của ông khác xa khối CH. Trong trường
hợp có khác biệt lớn, bảng so sánh dưới
đây sẽ nêu lên.
Diễn
Đàn Trái Chiều hoan nghênh mọi ư kiến bổ túc,
hay… sửa sai.
Đề Tài
|
Dân Chủ
|
Cộng Ḥa
|
Vai Tṛ Của Chính Phủ
|
Tóm tắt: Nhà Nước vú em.
DC là đảng bị bêu
riếu là ‘đảng vú em’ v́ có khuynh hướng
muốn chính phủ can thiệp mạnh vào cuộc
sống của dân, qua đủ loại luật
lệ bao phủ mọi khiá cạnh cuộc
sống qua những luật lệ có tính cách ngăn
ngừa, bảo vệ, giúp đỡ người dân.
Các chế độ CS hay XHCN giống đảng
DC Mỹ ở điểm một nhúm quan chức
tự cho ḿnh là thông minh và tài giỏi hơn thiên
hạ, có hiểu biết và khả năng hơn
người để có thể bảo vệ
quyền lợi của thiên hạ tốt hơn
mỗi người tự lo, nên tất cả
phải theo đúng kế hoạch của cái nhúm
thiên tài đó. Chế độ CS khác với
Mỹ là các quan chức Mỹ được dân
bầu chứ không chiếm quyền bằng
bạo lực rồi dùng vơ lực kềm kẹp
dân như trong các chế độ CS.
|
Tóm tắt: Nhà Nước nhỏ
nhất.
CH tin tưởng ở
khả năng và sáng kiến cá nhân của mỗi
người, tự hiểu và tự lo cho chính ḿnh
được. Chính quyền chỉ có trách
nhiệm tối thiểu, càng nhỏ càng tốt, a)
lo những tiện ích công cộng như an ninh
trật tự, hệ thống giáo dục, giao thông,
môi trường, ngoại giao, và quốc pḥng,…,
b) lập rào cản chống những xung đột
nội bộ hay những lạm dụng quá đáng
qua hệ thống tư pháp, c) lập lưới
an toàn tối thiểu giúp những người
thiếu may mắn hay không đủ điều
kiện qua các biện pháp trợ cấp hay giúp
đỡ xă hội.
CH muốn một bộ máy
hành chánh càng nhỏ càng tốt, càng ít luật
lệ càng hay, và càng ít công chức càng đúng.
|
Kinh Tế
|
Tóm tắt: Tái phân phối lợi
tức.
Cả hai đảng
đều chủ trương kinh tế thị trường.
Tuy nhiên mức can dự của Nhà Nước khác
xa nhau.
DC chủ trương can
dự mạnh tay hơn, qua đủ loại
luật lệ, thủ tục kinh doanh rườm rà,
theo chiều hướng tránh tập trung quá
nhiều trong tay các đại công ty. Đặt
nặng việc Nhà Nước kiểm soát mọi
chuyện để điều khiển kinh tế.
Nhà Nước tiêu xài
rộng răi, tăng thuế và có thể lạm chi,
vay tiền thả giàn để chi trả cho các công
tŕnh quốc gia, tạo công ăn việc làm cho dân
hay tăng trợ cấp.
Kinh tế theo DC nhắm
mục đích tái phân phối lợi tức,
tạo công bằng, chia cái bánh ra cho đều nhưng
không chú tâm làm cái bánh lớn ra.
|
Tóm
tắt: Tự
do cá nhân.
CH
chủ trương kinh tế độc lập
nhiều hơn, thị trường tự điều
hành qua luật cung cầu.
Vai tṛ
của Nhà Nước giới hạn qua các
biện pháp can thiệp gián tiếp như tăng
hay giảm thuế, hay tăng hay giảm luật
lệ kinh doanh, tùy nhu cầu kinh tế cả nước.
Dĩ
nhiên, kinh tế thị trường tự do không có
có nghiă vô trật tự, nên chính quyền có trách
nhiệm ra luật điều hợp kinh tế
để có tối thiểu trật tự kinh doanh
cũng như tránh cá lớn nuốt cá bé quá đáng.
Kinh
tế theo CH nhắm mục đích tăng trưởng,
làm cái bánh lớn ra, phần mỗi người
nhiều hơn, tuy không nhất thiết phải
bằng nhau.
|
Trợ Cấp
|
Tóm tắt: trợ cấp đủ
kiểu tối đa.
DC chủ trương giúp
đỡ dân thấp cổ bé họng, qua tối
đa trợ cấp đủ loại v́ nhân đạo,
nhưng trên thực tế chủ yếu là trói dân
nghèo vào ṿng kim cô chính trị của đảng
DC.
Chính sách trợ cấp
cần thiết cho rất nhiều người
thiếu may mắn, chẳng hạn như dân
tỵ nạn Việt già yếu, không có tay
nghề ngoài nghề bắn súng giết VC, nhưng
đi quá xa trở thành h́nh thức khai thác ḷng
tham hay tính ỷ lại, lười biếng
của một số người có thừa sức
tự lực cánh sinh.
Trợ cấp không giúp
những người ở hạ tầng có cơ
hội thăng tiến, trái lại, giam hăm người
nhận trong ṿng nô lệ trợ cấp vĩnh
viễn, không bao giờ có cơ hội ngóc đầu
lên, thoát cảnh nghèo khó.
|
Tóm tắt: tự lực cánh sinh.
Trên căn bản, CH
chủ trương trợ cấp trong giới
hạn càng ít càng tốt, như một lưới
an sinh an toàn, nhưng không thể coi trợ cấp
như phương tiện sống an nhàn vĩnh
viễn trong t́nh trạng nghèo túng.
CH chủ trương
mọi người không nên ỷ lại vào
trợ cấp, mà phải cố vươn lên
để thoát ṿng kim cô nô lệ trợ cấp.
Nhiều người có
thành kiến lo sợ CH sẽ cắt trợ
cấp để bảo vệ tiền của nhà
giàu. Thực tế CH đă nắm quyền
nhiều năm hơn DC kể từ sau Đệ
Nhị Thế Chiến, nhưng chưa có một
tổng thống CH nào cắt một xu trợ
cấp nào của ai.
|
Thuế
|
Tóm tắt: tận thu tối đa.
DC chủ trương
đánh thuế nặng để Nhà Nước có
tiền thực hiện những dự án lớn,
trợ cấp tối đa. Để tránh mang
tiếng, DC luôn nói chỉ đánh thuế ‘nhà giàu’
và đại công ty, thuế nhẹ cho trung lưu,
và miễn thuế cho giới ‘nghèo’. Trên
thực tế, các đại gia và đại công
ty đều là chuyên gia lách thuế, chỉ có
đám trung lưu không đủ khả năng tài
chánh hay hiểu biết để lách nên đóng
thuế mệt nghỉ, trong khi giới nghèo th́ ung
dung miễn thuế và nhận trợ cấp
thả giàn.
Chính sách sưu cao
thuế nặng không thể khuyến khích thiên
hạ tiết kiệm và đầu tư để
kinh tế tăng trưởng.
Các chính khách thiên tả
của đảng DC luôn đưa các mô thức xă
nghĩa tất cả miễn phí của Âu Châu ra làm
bánh vẽ chiêu dụ dân, nhưng không bao giờ dám
nói ra dân Âu Châu nói chung đóng thuế lợi
tức 40%-50%, cao gấp hai/ba lần dân Mỹ, chưa
kể các thuế linh tinh gọi là đóng góp xă
hội –social security contributions, có thể lên
tới 20% nữa.
|
Tóm tắt: giảm tối đa.
CH chủ trương cho
dân giữ càng nhiều tiền càng tốt, Nhà Nước
giữ vai tṛ càng nhỏ càng tốt, nên thu
thuế càng ít càng tốt. CH cũng chủ trương
thuế lũy tiến, tức là càng lợi
tức cao càng đóng thuế nhiều.
Tuy nhiên, các mức
thuế của CH nói chung thấp hơn của DC
nhiều, nhất là thuế trên lợi nhuận công
ty, với mục đích khuyến khích các đại
công ty muốn kiếm thêm lời, tái đầu tư,
mở thêm hăng xưởng tạo công ăn
việc làm, giúp tăng trưởng kinh tế, thay
v́ thuế quá nặng khiến các công ty lo mang
tiền ra kinh doanh ngoài nước để tránh
thuế, gây thiệt hại lớn cho kinh tế
Mỹ.
TT Trump ra luật giảm
thuế mới, có hiệu lực kể từ 2018. Cho đến nay, đă giúp các đại
công ty Mỹ mang cả trăm tỷ về nước
mở mang hăng xưởng đưa đến
việc gia tăng công ăn việc làm ào ào cho
Mỹ, tổng sản lượng tăng mạnh và
chứng khoán bốc như diều.
Tuy nhiên
trong ngắn hạn, v́ thất thu thuế nên thâm
thủng ngân sách gia tăng mạnh.
|
Y Tế
|
Tóm tắt: quốc hữu hóa toàn
diện.
DC muốn thực
hiện chế độ y tế quốc doanh
tập trung trong tay Nhà Nước, từ bảo
hiểm đến cung cấp dịch vụ y
tế, theo mô thức xă hội của Âu Châu hay
Canada. Obamacare là bước đầu, với hy
vọng Hillarycare sẽ là bước thứ nh́ hioàn
tất việc quốc hữu hóa, không ngờ bà
Hillary thất cử. Thiên hạ chỉ nghe
“tất cả miễn phí” là ham, mà quên mất
trong thế giới tư bản, chẳng có ǵ
miễn phí hết. Chế độ y tế
quốc doanh thật ra được tài trợ
bằng thuế. Nói cách khác, bên Âu Châu, bệnh
hay không bệnh cũng vẫn phải trả
tiền, trong khi bên Mỹ có bệnh mới
phải trả.
Hầu hết chính khách
DC bây giờ nh́n nhận Obamacare thiếu sót và sai
lầm nhiều, chủ trương giữ Obamacare
nhưng phải điều chỉnh khá nhiều tuy
chẳng ai biết rơ ràng điều chỉnh cái ǵ.
Obamacare thất bại
phần lớn v́ không ‘đủ sở
hụi’, không đủ khách hàng đóng bảo
hiểm trong khi phải chi trả cho tất cả
bệnh nhân, nhiều người có bệnh nan y
hết sức tốn kém. Kết quả là hàng
chục hăng bảo hiểm tư và nhỏ phá
sản, một số lớn dân tỉnh nhỏ
thiếu hăng bảo hiểm.
|
Tóm tắt: tư nhân hoá, theo thị trường.
CH chủ trương
chế độ y tế tư nhân, ngoại
trừ hai trường hợp được Nhà Nước
lo là người già được Medicare và người
nghèo được Medicaid (có nhiều tên khác nhau
tùy mỗi tiểu bang, như ở Cali gọi là
MediCal). Tất cả mọi người khác sẽ
có bảo hiểm y tế qua các hăng bảo
hiểm tư, hoạt động trong khuôn khổ
kinh tế thị trường, tự do quyết
định cho chính ḿnh, tự chọn bảo
hiểm y tế. Nhà Nước vẫn có trách
nhiệm cuối cùng bảo đảm chữa
trị cho những người không có bảo
hiểm cho ḿnh.
CH chống Obamacare v́
điều khoản ép buộc tất cả
mọi người phải có bảo hiểm
nếu không sẽ bị phạt. Điều
khoản này đă bị quốc hội CH thu
hồi, nhưng Obamacare vẫn c̣n đó v́ phe CH không
đạt được đồng thuận trong
giải pháp thay thế.
TT Trump chủ trương
thu hồi Obamacare, nhưng trước sự phân hóa
của Lập Pháp, ông chấp nhận cứ để
Obamacare đó, mai này nó sẽ tự hủy
hoại.
|
Giáo Dục
|
Tóm tắt: duy tŕ t́nh trạng bết bát
hiện hữu.
Ngành giáo dục hoàn toàn
bị chi phối bởi các nghiệp đoàn giáo
chức cấp tiến, lo bảo vệ job của các
giáo chức hơn là tăng phẩm chất giáo
dục học sinh.
|
Tóm tắt: cho dân thêm lựa chọn.
CH chịu thua ảnh hưởng
của các nghiệp đoàn, t́m giải pháp khác
qua việc dễ dăi hóa cho các học sinh có
thể học các trường tư nhân, có
phẩm chất cao hơn trường công, bằng
cách cho trừ thuế tiền học trường
tư, nhưng phe DC và các nghiệp đoàn giáo
chức chống dĩ nhiên.
|
Giới Tính
|
Tóm tắt: Bảo vệ đa dạng
Cuối nhiệm kỳ
đầu của TT Obama, DC thay đổi quan điểm,
quay qua chấp nhận và cổ vơ cho đồng tính,
hôn nhân đồng tính, và cả chuyển giới
luôn. Trên nguyên tắc là để tôn trọng và
bảo vệ một khối thiểu số đang
bị thiệt tḥi v́ kỳ thị.
Trên thực tế, TT
Obama thay đổi quan điểm v́ nguy cơ
thất cử, thua ông Romney của CH nên phải
chuyển hướng để lấy phiếu
của khối cử tri trẻ.
|
Tóm tắt: Không để ư
Hầu hết các chính khách
và cử tri CH chống lại đồng tính và
chuyển giới, cũng như không chấp
nhận hôn nhân đồng tính, trên căn bản,
v́ quan niệm bảo thủ về đạo lư và
tôn giáo.
TT Trump không để ư
đến chuyện này, có vẻ cởi mở hơn
các đồng chí CH, nhưng không muốn đánh
nhau với họ.
|
Phá Thai
|
Tóm tắt: thả giàn.
Phe cấp tiến chủ
trương cái gọi là “pro-choice” cho các bà có
quyền phá thai tùy hỷ, cho đến nay có
giới hạn phần nào, nhưng đang có
nhiều tiếng nói đ̣i tự do phá thai vô
giới hạn.
Trên phương diện
pháp lư, phá thai hiện chịu chi phối của
luật liên bang áp dụng đồng nhất trên
cả nước, do Tối Cao Pháp Viện phán qua
vụ án Roe vs. Wade, cho phép phá thai với nhiều
điều kiện phức tạp.
Đảng DC không
chấp nhận thu hồi luật liên bang v́ sợ
sẽ có nhiều tiểu bang ban hành luật
cấm phá thai hay giới hạn khắt khe hơn.
|
Tóm tất: hạn chế.
Phe bảo thủ chủ
trương cái gọi là “pro-life”, tôn trọng
quyền sống của thai nhi, vẫn chấp
nhận cho phá thai, nhưng với nhiều giới
hạn, đặc biệt là trong thời gian tính,
như không được phá thai sau ba tháng.
CH chủ trương v́
phá thai không có trong Hiến Pháp, nên đó là
một vấn đề nội bộ của các
tiểu bang, Tối Cao Pháp Viện cần phải
thu hồi luật liên bang gọi là ‘Roe vs. Wade’,
để các tiểu bang tự ra luật phá thai.
|
Vũ Khí
|
Tóm tắt: nói mà không dám làm.
Như đă có dịp bàn,
mỗi lần có bắn loạn đả giết
người, cả hai đảng nhao nhao la
hoảng, đ̣i cấm bán súng, thu hồi súng, mua
lại súng,… Để rồi tất cả ch́m
xuồng vài tuần sau.
Chỉ v́ thực tế
giản dị là tuyệt đại đa số dân
Mỹ vẫn mê sở hữu súng, không muốn ai
đụng đến súng của ḿnh.
|
Tóm tắt: không nói cũng chẳng làm.
Y chang như bên DC.
Như đă có dịp bàn,
mỗi lần có bắn loạn đả giết
người, cả hai đảng nhao nhao la
hoảng, đ̣i cấm bán súng, thu hồi súng, mua
lại súng,… Để rồi tất cả ch́m
xuồng vài tuần sau.
|
Di Dân
|
Tóm tắt: từ giới hạn quay qua
mở cửa v́ nhu cầu chính trị.
Đảng DC cho đến
giữa thời Obama, vẫn chủ trương
đón nhận di dân dễ dăi nhưng vẫn nghiêm
khắc chống và mau mắn trục xuất di dân
bất hợp pháp và không chấp nhận ân xá vô
điều kiện cả chục triệu di dân
lậu hiện đang sống ở Mỹ. Tuy nhiên,
từ ngày thảm bại trong cuộc bầu
cử 2016 đă
thấy mất quá nhiều cử tri da trắng, nên
bây giờ rất cần phiếu di dân gốc
La-Tinh. Chuyển qua chủ trương mở
rộng cửa càng nhiều càng tốt, dễ dăi
tối đa cho di dân lậu luôn để bù đắp
việc mất cử tri, thậm chí bảo vệ
họ qua các luật gọi là sanctuary laws không
tiếp tay với chính quyền liên bang để
trục xuất họ.
Riêng đối
với dân tỵ nạn VN, đảng DC ngay từ
đầu chống rất mạnh v́ sợ dân
tỵ nạn chống CS sẽ có khuynh hướng
ủng hộ đảng CH mà họ cho là chống
cộng hơn.
TT Carter
rộng răi hơn v́ ḷng tốt cá nhân ông, v́ áp
lực cả thế giới trước nạn vượt
biển kinh hoàng của những năm 78-79, và v́
bị CSVN bắt nhận dân tỵ nạn đổi
lấy việc trao trả xác lính Mỹ.
|
Tóm
tắt: giới hạn
trong ṿng hợp pháp.
Đảng
CH vẫn duy tŕ chủ trương nhận di dân
theo nhu cầu kinh tế một cách hợp pháp, nhưng
tuyệt đối chống di dân lậu, cũng như
chống ân xá cho dù ân xá có điều kiện.
TT Trump
đưa ra ư kiến bỏ bạc tỷ ra
củng cố tường biên giới đă
được ba đời tổng thống
tiền nhiệm xây.
TT Trump
đưa ra nhiều chính sách mới khắt khe hơn
như 1) điều tra lư lịch kỹ hơn
để chặn khủng bố len lỏi vào, 2)
giới hạn bảo lănh gia đ́nh, 3) di dân và người
bảo lănh không thể là gánh nặng trợ
cấp, và 4) chấm dứt việc tự động
có quốc tịch Mỹ nếu sanh ra tại
Mỹ.
Đối
với dân tỵ nạn Việt, TT Ford là người
đề xướng chương tŕnh đặc
miễn cho dân tỵ nạn Việt vào Mỹ ngay
tháng Tư 75, mở đường cho các đợt
tỵ nạn cả chục năm sau.
|
Tư Pháp
|
Tóm tắt: theo thời đại.
Các tổng thống DC
bổ nhiệm những quan ṭa có khuynh hướng
đi theo biến chuyển của thời thế,
diễn giải Hiến Pháp uyển chuyển tùy
thay đổi hoàn cảnh. Trên căn bản, đây
là việc làm không đúng v́ các quan ṭa đều
tuyên thệ nhận trách nhiệm quan trọng
nhất là ‘tôn trọng và bảo vệ Hiến
Pháp’.
|
Tóm
tắt: theo
Hiến Pháp.
Các
tổng thống CH thường bổ nhiệm quan
ṭa bảo thủ, hiểu theo nghĩa diễn
giải Hiến Pháp trong tinh thần tôn trọng
tối đa.
|
Trung Cộng
|
Tóm tắt: thân thiện.
Ngoại trưởng
Hillary rùm beng ‘khánh thành’ chính sách gọi là
‘chuyển trục qua Á châu’ nhắm thân
thiện với TC để hy vọng TC đáp
lễ bằng cách de lui phần nào trong sách lược
bành trướng của TC.
Chấp nhận thâm
thủng kinh tế ngày càng lớn với TC mà không
có biện pháp ǵ ngăn cản.
Đẻ ra TPP trên nguyên
tắc để dùng cả khối kinh tế Đông
Nam Á cản TC, nhưng trên thực tế chẳng
có hiệu quả ǵ, trái lại gây hại cho kinh
tế Mỹ đến độ bị chống
đối mạnh, khiến TT Obama không dám mang ra trước
Thượng Viện để phê chuẩn, và chính
bà Hillary phải chỉ trích TPP luôn.
|
Tóm tắt: đánh nhau tới cùng.
TT Trump gửi ngay thông
điệp thật rơ ràng khi vừa nhậm
chức đă bổ nhiệm một ông kinh tế
gia chống TC triệt để chủ tŕ chính sách
mậu dịch với TC.
Muốn giảm thất cân
bằng mậu dịch quá lớn với TC bằng
nhiều biện pháp, căn bản là áp lực qua
tăng thuế quan trên hàng nhập cảng từ
TC.
Một cách gián tiếp,
trận chiến mậu dịch cũng sẽ có
hậu quả gián tiếp, cản sách lược
bành trướng thương mại và chính
trị của TC trên khắp thế giới, đặc
biệt là trong vùng Biển Đông.
|
Ngoại Thương
|
Tóm tắt: toàn cầu hóa.
Phe cấp tíên DC chủ
trương thế giới đại đồng xă
nghĩa tuy chưa đến mức điên khùng
của CS, xoá bỏ biên giới mậu dịch,
giảm thuế quan để hàng hoá và lao động
tự do di chuyển theo mô thức Liên Âu hiện
nay.
Kết quả là Mỹ
tham gia vào nhiều liên minh mậu dịch như
TPP, NAFTA, hay các thỏa ước song phương
với Liên Âu, Nhật, Hàn Quốc,…
Mỹ đóng vai tṛ tích
cực trong việc toàn cầu hóa, t́m cách xóa
bỏ biên giới kinh tế, giảm thuế quan
tối đa gây thiệt hại lớn cho kinh
tế Mỹ v́ lương công nhân Mỹ cao
nhất thế giới và hàng Mỹ quá đắt,
không cánh tranh được với thế
giới.
|
Tóm tắt: Nước Mỹ ưu tiên
Phe bảo thủ CH cũng
chia xẻ chủ trương toàn cầu hoá, nhưng
dưới khiá cạnh hơi khác: nhắm giúp kinh
doanh Mỹ dễ dàng phát triển, bành trướng
ra khắp thế giới, cũng như khai thác lao
động rẻ ở các nước chậm
tiến.
Riêng TT Trump lại
chủ trương chính sách bảo hộ mậu
dịch, muốn nâng cao hàng rào thuế quan
chống kẻ thù lẫn đồng minh, để
bảo vệ kinh tế Mỹ, hăng xưởng
Mỹ, lao động Mỹ. Giảm thất
nghiệp và giúp tăng trưởng kinh tế
Mỹ là ưu tiên số một, quan trọng hơn
việc giữ quan hệ tốt đẹp với
thế giới, nhất là đồng minh, nhưng
bất lợi cho Mỹ.
|
Chính Sách Với CSVN
|
Tóm tắt: thân thiện, quên chiến
tranh.
Sau năm 75, DC t́m cách thân thiện với
chính quyền CSVN. TT Carter gửi phái đoàn qua VN nói
chuyện về t́m xác lính Mỹ và thiết
lập quan hệ khi cả trăm ngàn quân cán chính
c̣n đang bị tù cải tạo, nhưng ông cũng
là người hợp tác với Liên Hiệp
Quốc để lập ra chương tŕnh ODP. TT
Clinton tháo cấm vận, nh́n nhận CSVN và trao
đổi đại sứ. TT Obama tháo cấm
vận vũ khí, lưu ư nhiều đến nhân
quyền tại VN, nhưng nhắm mắt trước
mối đe dọa của Trung Cộng tại
Biển Đông.
Người
ta có cảm tưởng như đảng DC có
mặc cảm tội lỗi với CSVN nên cố
quên chiến tranh, lo hàn gắn, nịnh bợ. TTDC
không bỏ lỡ dịp ca tụng VN về đủ
chuyện như các món ăn, phong cảnh, du
lịch, tính thân thiện của dân,... Hầu như
không bao giờ thấy tin công an đàn áp biểu
t́nh, hay chuyện tham nhũng tràn lan ở VN trên báo
Mỹ.
Trong con
mắt của TTDC, trước 75, VN ghê tởm bao
nhiêu th́ bây giờ đẹp đẽ bấy nhiêu.
|
Tóm
tắt: lạnh
nhạt hơn.
Các
tổng thống CH lạnh nhạt hơn nhiều.
TT Reagan tuyên bố việc Mỹ tham chiến
tại VN hoàn toàn có chính danh và chính nghiă.
Các TT Bush
cha và con tiếp tục duy tŕ cấm vận.
TT Trump không
để ư đến chuyện chiến tranh năm
xưa hay nhân quyền hiện nay, mà t́m cách
lập ‘hàng rào’ đồng minh từ Nhật,
Nam Hàn, Đài Loan, Phi Luật Tân, Việt Nam, Thái
Lan, Úc, Ấn Độ, Pakistan, để bao vây cô
lập Trung Cộng. Có chính sách bảo vệ
tự do hàng hải ở Biển Đông mạnh.
TT Trump coi
VN như một yếu tố then chốt nhất
tại Đông Nam Á trong chiến lược chính
trị, kinh tế, quân sự toàn cầu, không
trọng cũng chẳng khinh, không thích cũng không
ghét. Không mặc cảm ǵ, sẵn sàng phất
cờ VC để gửi thông điệp TC
cần tôn trọng chủ quyền độc
lập của VN là một đồng minh quan
trọng của Mỹ. Nhiều cụ tỵ
nạn cuồng chống Trump không hiểu ư nghĩa
chính trị của việc này nên nhẩy nhổm
chửi bới.
|
|