Nhn lại nền Gio dục VNCH: Sự tiếc nuối v bờ bến |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sch gio khoa thời VNCH Gio
dục Việt Nam Cộng Ha l
nền gio dục Việt Nam dưới chnh thể Việt
Nam Cộng Ha. Triết l gio dục của
Việt Nam Cộng ha l Nhn
bản, Dn
tộc, v Khai
phng. Hiến
php Việt Nam Cộng Ha nhấn mạnh quyền
tự do gio dục, v cho rằng nền
gio dục cơ bản c tnh cch cưỡng bch v
miễn ph, nền gio dục đại học
được tự trị, v những
người c khả năng m khng c phương
tiện sẽ được nng đỡ để
theo đuổi học vấn. Hệ
thống gio dục Việt Nam Cộng Ha gồm
tiểu học, trung học, v đại học, cng
với một mạng lưới cc cơ sở gio
dục cng lập, dn lập, v tư thục ở
cả ba bậc học v hệ thống tổ
chức quản trị từ trung ương cho
tới địa phương. Phng
th nghiệm ở Viện Pasteur Si Gn (Internet) Tổng
quan
Từ
năm 1917, chnh
quyền thuộc địa Php ở Việt
Nam đ c một hệ thống gio dục
thống nhất cho cả ba miền Nam, Trung, Bắc, v
cả Lo cng Campuchia. Hệ thống gio dục
thời Php thuộc c ba bậc: tiểu học, trung
học, v đại học. Chương trnh học
l chương trnh của Php, với một cht
sửa đổi nhỏ p dụng cho cc cơ
sở gio dục ở Việt Nam, dng tiếng Php lm
ngn ngữ chnh, tiếng Việt chỉ l ngn
ngữ phụ. Sau khi Việt Nam tuyn bố độc
lập vo năm 1945, chương trnh học của
Việt Nam cn gọi l chương trnh Hong
Xun Hn (ban hnh thời chnh phủ Trần
Trọng Kim được đem ra p dụng
ở miền Trung v miền Bắc. Ring
ở miền Nam,
v c sự trở lại của người Php nn
chương trnh Php vẫn cn tiếp tục cho
đến giữa thập nin 1950. Đến thời
Đệ Nhất Cộng Ha th chương trnh
Việt mới được p dụng ở
miền Nam để thay thế cho chương trnh Php.
Cũng từ đy, cc nh lnh đạo gio
dục Việt Nam mới c cơ hội đng vai tr
lnh đạo thực sự của mnh. Một
buổi lễ khnh thnh tượng Petrus
K trong khun vin ( cng vin 30/4 hiện tại ),
nằm trn đường Boulevard Norodom ( Đại
Lộ Thống Nhất trước Dinh Độc
Lập, hướng về Nh Thờ Đức B ). Ngay
từ những ngy đầu hnh thnh nền Đệ
Nhất Cộng Ha, những người lm cng tc
gio dục ở miền Nam đ xy dựng
được nền mng quan trọng cho nền gio
dục quốc gia, tm ra cu trả lời cho những
vấn đề gio dục cốt yếu. Những
vấn đề đ l: triết l gio dục,
mục tiu gio dục, chương trnh học, ti
liệu gio khoa v phương tiện học tập,
vai tr của nh gio, cơ sở vật chất v
trang thiết bị trường học, đnh gi
kết quả học tập, v tổ chức
quản trị. Nhn
chung, người ta thấy m hnh gio dục ở
Miền Nam Việt Nam trong những năm 1970 c khuynh hướng
xa dần ảnh hưởng của Php vốn ch
trọng đo tạo một số t phần tử
ưu t trong x hội v c khuynh hướng thin
về l thuyết, để chấp nhận m hnh
gio dục Hoa Kỳ c tnh cch đại chng v
thực tiễn. Năm
học 1973-1974, Việt Nam Cộng Ha c một
phần năm (20%) dn số l học sinh v sinh vin
đang đi học trong cc cơ sở gio dục.
Con số ny bao gồm3.101.560
học sinh tiểu học, 1.091.779 học sinh Trung
học, v 101.454 sinh vin Đại học; số
người biết đọc biết viết ước
tnh khoảng 70% dn số. Đến năm 1975,
tổng số sinh vin trong cc viện đại
học ở miền Nam l khoảng 150.000
người(khng tnh cc sinh vin theo học ở Học
viện Hnh Chnh Quốc Gia v ở cc trường
đại học cộng đồng). Cảnh
giờ rước học sinh tan trường. Mặc
d tồn tại chỉ trong 20
năm (từ 1955 đến 1975), bị ảnh
hưởng nặng nề bởi chiến tranh v
những bất ổn chnh trị thường
xảy ra, phần th ngn sch eo hẹp do phần
lớn ngn sch quốc gia phải dnh cho quốc phng
v nội vụ ( trn
40% ngn sch quốc gia dnh cho quốc phng, khoảng
13% cho nội vụ, chỉ khoảng 7-7,5% cho gio
dục), nền
Gio dục Việt Nam Cộng Ha đ pht triển
vượt bậc, đp ứng được nhu
cầu gia tăng nhanh chng của người dn, đo
tạo được một lớp người c
học vấn v c khả năng chuyn mn đng gp
vo việc xy dựng quốc gia v tạo được
sự nghiệp vững chắc ngay cả ở cc
quốc gia pht triển. Kết
quả ny c được l nhờ cc nh gio c
thức r rng về sứ
mạng gio dục, c thức trch nhiệm v lương
tm nghề nghiệp, đ sống cuộc sống
khim nhường để đng gp trọn
vẹn cho nghề nghiệp, nhờ nhiều bậc
phụ huynh đ đng gp cng sức cho việc xy
dựng nền gio dục quốc gia, v nhờ
những nh lnh đạo gio dục đ c
những tưởng, sng kiến, v nỗ lực
mang lại sự tiến bộ cho nền gio dục
ở Miền Nam Việt Nam. Thầy
c gio ( Gio sư ) thời VNCH Triết
l gio dục
Năm
1958, dưới thời Bộ trưởng Bộ
Quốc gia Gio dục Trần
Hựu Thế, Việt Nam Cộng Ha nhm họp
Đại hội Gio dục Quốc gia (lần I)
tại Si Gn. Đại hội ny quy tụ
nhiều phụ huynh học sinh, thn ho nhn sĩ,
học giả, đại diện của qun đội,
chnh quyền v cc tổ chức quần chng, đại
diện ngnh văn ha v gio dục cc cấp
từ tiểu học đến đại học,
từ phổ thng đến kỹ thuật Ba nguyn
tắc nhn
bản (humanistic),
dn tộc
(nationalistic),
v khai phng ( liberalic)
được chnh thức ha ở hội nghị ny. Đy
l những nguyn tắc lm nền tảng cho
triết l gio dục của Việt Nam Cộng Ha,
được ghi cụ thể trong ti liệu Những
nguyn tắc căn bản do Bộ Quốc
gia Gio dục ấn hnh năm 1959 v sau đ trong Hiến
Php Việt Nam Cộng Ha (1967). Kha
Hội Thảo Cải Tổ Chương Trnh Sư
Phạm. 1. Gio
dục Việt Nam Cộng Ha l gio dục nhn
bản. Triết
l nhn bản chủ trương con người c
địa vị quan trọng trong thế gian ny; lấy
con người lm gốc, lấy
cuộc sống của con người trong cuộc
đời ny lm căn bản; xem con người như
một cứu cnh chứ khng phải như một
phương tiện hay cng cụ phục vụ cho
mục tiu của bất cứ c nhn, đảng phi,
hay tổ chức no khc. Triết
l nhn bản chấp nhận c sự khc biệt
giữa cc c nhn, nhưng khng chấp nhận
việc sử dụng sự khc biệt đ để
đnh gi conngười, v khng chấp nhận
sự kỳ thị hay phn biệt giu ngho, địa
phương, tn gio, chủng tộc Với
triết l nhn bản, mọi
người c gi trị như nhau v đều c
quyền được hưởng những cơ
hội đồng đều về gio dục. 2. Gio
dục Việt Nam Cộng Ha l gio dục dn
tộc. Gio
dục tn trọng gi trị truyền thống
của dn tộc trong mọi sinh hoạt lin hệ
tới gia đnh, nghề nghiệp, v quốc gia. Gio
dục phải bảo tồn v pht huy được
những tinh hoa hay những truyền thống tốt
đẹp của văn ha dn tộc. Dn
tộc tnh trong văn ha cần phải được
cc thế hệ biết đến,
bảo tồn v pht huy, để khng bị mất
đi hay tan biến trong những nền văn ha khc. Sinh
vin đại học Dược Khoa Si Gn gi bnh
chưng để đem gip đồng bo miền
Trung bị bo lụt năm Thn 1964. 3. Gio
dục Việt Nam Cộng Ha l gio dục khai phng. Tinh
thần dn tộc khng nhất thiết phải
bảo thủ, khng nhất thiết phải đng
cửa. Ngược lại, gio dục phải mở
rộng, tiếp nhận những kiến thức khoa
học kỹ thuật tn tiến trn thế giới,
tiếp nhận tinh thần dn chủ, pht triển x
hội, gi trị văn ha nhn loại để gp
phần vo việc hiện đại ha quốc gia v
x hội, lm cho x hội tiến bộ tiếp
cận với văn minh thế giới. Từ
những nguyn tắc căn bản ở trn, chnh
quyền Việt Nam Cộng Ha đề ra những
mục tiu chnh sau đy cho nền gio dục
của mnh. Những mục tiu ny được
đề ra l để nhằm trả lời cho cu
hỏi: Sau khi nhận được sự gio
dục, những người đi học sẽ
trở nn người như thế no đối
với c nhn mnh, đối với gia đnh,
quốc gia, x hội, v nhn loại. Mục
tiu gio dục thời VNCH:
Bch
chương của Sở Gio Dục Bộ Y
Tế VNCH 1. Pht
triển ton diện mỗi c nhn. Trong
tinh thần tn trọng nhn cch v gi trị của
c nhn học sinh, gio dục hướng vo việc
pht triển ton diện mỗi c nhn theo bản tnh
tự nhin của mỗi người v theo những
quy luật pht triển tự nhin cả về
thể chất lẫn tm l. Nhn
cch v khả năng ring của học sinh được
lưu đng mức. Cung cấp cho học sinh đầy
đủ thng tin v dữ kiện để học
sinh phn đon, lựa chọn; khng che giấu thng
tin hay chỉ cung cấp những thng tin chọn
lọc thiếu trung thực theo một chủ trương,
hướng đi định sẵn no. Thanh
nữ Việt Nam Cộng Ha 2. Pht
triển tinh thần quốc gia ở mỗi học
sinh. Điều
ny thực hiện bằng cch: gip học sinh
hiểu biết hon cảnh x hội, mi trường
sống, v lối sống của người dn; gip
học sinh hiểu biết lịch sử nước
nh, yu thương xứ sở mnh, ca ngợi tinh
thần đon kết, tranh đấu của người
dn trong việc chống ngoại xm bảo vệ
tổ quốc;
gip học sinh học tiếng Việt v sử
dụng tiếng Việt một cch c hiệu
quả; gip
học sinh nhận biết nt đẹp của qu hương
xứ sở, những ti nguyn phong ph của
quốc gia, những phẩm hạnh truyền thống
của dn tộc;
gip học sinh bảo tồn những truyền
thống tốt đẹp, những phong tục gi
trị của quốc gia; gip học sinh c tinh
thần tự tin, tự lực, v tự lập. Người
dn miền Nam biểu tnh phản đối Trung
Quốc đnh chiếm Hong Sa, năm 1974. 3. Pht
triển tinh thần dn chủ v tinh thần khoa
học. Điều
ny thực hiện bằng cch: gip
học sinh tổ chức những nhm lm việc
độc lập qua đ pht triển tinh thần
cộng đồng v thức tập thể;
gip học sinh pht triển c phn đon với tinh
thần trch nhiệm v kỷ luật; gip
pht triển tnh t m v tinh thần khoa học;
gip học sinh c khả năng tiếp nhận
những gi
trị văn ha của nhn loại. Mặt
tiền của Viện Đại Học Si Gn
(Số 3 Cng Trường Gio
dục tiểu học:
Một
lớp tiểu học ở miền Nam vo năm 1961. Bậc
tiểu học thời Việt Nam Cộng ha bao
gồm năm lớp, từ lớp 1 đến
lớp 5 (thời
Đệ Nhất Cộng Ha gọi l lớp
Năm đến lớp Nhất).
Theo quy định của hiến php, gio dục
tiểu học l gio dục phổ cập (bắt
buộc). Từ thời Đệ Nhất Cộng Ha
đ c luật quy định trẻ em phải đi
học t nhất ba năm tiểu học. Mỗi năm
học sinh phải thi để ln lớp. Ai thi trượt
phải học đp, tức học lại
lớp đ.Cc
trường cng lập đều hon ton miễn ph,
khng thu học ph v cc khoản lệ ph khc.
Học
sinh tiểu học chỉ học một buổi, su
ngy mỗi tuần. Theo
quy định, một ngy được chia ra 2 ca
học; ca học buổi sng v ca học buổi
chiều. Vo
đầu thập nin 1970, Việt Nam Cộng Ha c 2,5 triệu
học sinh tiểu học, chiếm hơn 80% tổng
số thiếu nin từ 6 đến 11 tuổi; 5.208 trường
tiểu học (chưa kể cc cơ sở ở Ph
Bổn, Vĩnh Long v Sa Đc). Học
sinh lớp Nhất, lớp Nh hồi xưa (
Lớp Bốn lớp Năm by giờ ). Tất
cả trẻ em từ 6 tuổi đều được
nhận vo lớp Một để bắt đầu
bậc tiểu học. Phụ huynh c thể chọn
lựa cho con em vo học miễn ph cho hết
bậc tiểu học trong cc trường cng
lập hay tốn học ph (ty trường) tại
cc trường tiểu học tư thục. Lớp
1 (trước
năm 1967 gọi l lớp Năm) cấp tiểu
học mỗi tuần học 25 giờ, trong đ 9,5
giờ mn Quốc
văn; 2 giờ Bổn
phận cng dn v Đức
dục (cn gọi l lớp Cng dn gio
dục). Lớp 2 (trước
năm 1967 gọi l lớp Tư), Quốc văn
giảm cn 8 tiếng nhưng thm 2 giờ Sử k v
Địa l. Lớp 3 trở ln th ba mn Quốc văn,
Cng dn v Sử Địa chiếm 12-13 tiếng
mỗi tuần. Giờ
sinh hoạt của ton trường thời bấy
giờ. Một
năm học ko di chn thng, nghỉ ba thng h. Trong
năm học c khoảng 10 ngy nghỉ lễ (thng
thường vo những ngy p Tết). Thẻ
căn cước học sinh trường V Trường
Toản Gio
dục trung học:
Cc
vị Gio Sư trường Hồ Ngọc Cẩn Tnh
đến đầu những năm 1970,
Việt Nam Cộng Ha c hơn 550.000 học sinh trung
học, tức hơn 20% tổng số thanh thiếu nin
ở lứa tuổi từ 12 đến 18; c 534 trường
trung học (chưa kể cc cơ sở ở Vĩnh
Long v Sa Đc). Đến
năm 1975 th
c khoảng 900.000 học sinh ở cc trường
trung học cng lập. Cc trường trung học cng
lập nổi tiếng thời đ c Petrus
K, Chu Văn An, V
Trường Toản, Trưng Vương, Gia
Long, L Qu Đn (Si Gn) tiền thn l trường
Chasseloup Laubat, Quốc
Học (Huế), trường Trung học Phan Chu
Trinh (Đ Nẵng),Nguyễn
Đnh Chiểu (Mỹ Tho), Phan Thanh Giản
(Cần Thơ) Cc
trường cng lập đều hon ton miễn ph,
khng thu học ph v cc khoản lệ ph khc.
Một
lớp thử nghiệm ho chất tại trường
Petrus K Trung
học đệ nhất cấp: Trường
Trung học Cộng đồng Quận 8 năm 72- 73 Trung
học đệ nhất cấp bao gồm từ lớp
6 đến lớp 9 (trước
năm 1971 gọi l lớp đệ thất đến
đệ tứ), tương đương trung
học cơ sở hiện nay. Từ tiểu
học phải thi vo trung học đệ nhất
cấp. Đậu
vo trường trung học cng lập khng dễ.
Cc trường trung học cng lập hng năm
đều tổ chức tuyển sinh vo lớp Đệ
thất (từ năm 1971 gọi l lớp 6), kỳ
thi c tnh chọn lọc kh cao (tỷ số chung ton
quốc vo trường cng khoảng 62%); tại
một số trường danh tiếng tỷ lệ trng
tuyển thấp hơn 10%. Những
học sinh khng vo được trường cng th
c thể nhập học trường tư thục nhưng
phải trả học ph. Một năm học
được chia thnh hai lục
c nguyệt (hay học kỳ). Kể từ
lớp 6, học sinh bắt đầu phải học
ngoại ngữ, thường l tiếng Anh hay
tiếng Php, mn Cng dn gio dục tiếp tục
với lượng 2 giờ mỗi tuần. Từ
năm 1966 trở đi, mn v Vovinam (tức Việt
V đạo) cũng được đưa vo
giảng dạy ở một số trường. Học
xong năm lớp 9 th thi bằng Trung
học đệ nhất cấp. Kỳ thi ny
thoạt tin c hai phần: viết v vấn đp. Năm
1959 bỏ phần vấn đp rồi đến nin
học 1966-67 th Bộ Quốc gia Gio dục bi
bỏ hẳn kỳ thi Trung học đệ nhất
cấp. Sn
trường Marie Curie Trung
học đệ nhị cấp: Nam
sinh V Trường Toản Trung
học đệ nhị cấp l cc lớp 10,
11 v 12, trước 1971 gọi l đệ
tam, đệ nhị v đệ nhất; tương
đương trung học phổ thng hiện nay.
Muốn vo th phải đậu được
bằng Trung học đệ nhất cấp, tức
bằng Trung học cơ sở. Vo
đệ nhị cấp, học sinh phải chọn
học theo một trong bốn ban như dự bị vo
đại học. Bốn ban thường gọi A, B,
C, D theo thứ tự l Khoa học thực nghiệm
hay cn gọi l ban Vạn vật; ban Ton; ban Văn chương
v ban Văn chương Cổ ngữ thường
l Hn văn. Ngoi ra học sinh cũng bắt đầu
học thm một ngoại ngữ thứ hai. Vo
năm lớp 11 th học sinh phải thi T
ti I rồi thi T
ti II năm lớp 12. Thể lệ ny đến
năm học 1972-1973 th bỏ, chỉ thi một đợt
t ti phổ thng. Th sinh phải thi tất cả cc
mn học được giảng dạy (trừ mn
Thể dục), đề thi gồm cc nội dung
đ học, khng c giới hạn hoặc bỏ
bớt. Hnh thức thi kể từ năm 1974 cũng
bỏ lối viết bi luận (essay)
m theo lối thi trắc nghiệm c tnh cch khch quan
hơn.
Mỗi
năm c hai đợt thi T ti tổ chức vo
khoảng thng 6 v thng 8. Tỷ
lệ đậu T ti I (15-30%) v T ti II (30-45%),
tại cc trường cng lập nhn chung tỷ
lệ đậu cao hơn trường tư thục
do phần lớn học sinh đ được sng
lọc qua kỳ thi vo lớp 6 rồi. Do tỷ
lệ đậu kỳ thi T ti kh thấp nn vo
được đại học l một chuyện
kh. Th sinh đậu được xếp thnh:
Hạng tối
ưu
hay ưu
ban khen
(18/20 điểm trở ln). Th sinh đậu T ti
II hạng
tối ưuthường hiếm. Mỗi năm ton
Việt Nam Cộng Ha chỉ một vi th sinh đậu
hạng ny, c năm khng c. Kế tiếp l
hạng ưu
(16/20 điểm trở ln); bnh(14/20); bnh
thứ (12/20), v thứ (10/20) Thầy
tr trường nữ Gia Long Một
số trường trung học chia theo phi tnh như
ở Si Gn th
c trường Ptrus K, Chu Văn An, V Trường
Toản, Trường Hồ Ngọc Cẩn (Gia Định)
v cc trường Quốc học (Huế), Phan Chu
Trinh (Đ Nẵng), V Tnh (Nha Trang), Trần Hưng
Đạo (Đ Lạt), Nguyễn Đnh Chiểu
(Mỹ Tho) dnh cho nam
sinh; v cc trường Trưng Vương, Gia
Long, L Văn Duyệt, Trường Nữ Trung học
Đồng Khnh (Huế), Trường Nữ Trung
học Bi Thị Xun (Đ Lạt), Trường
Nữ Trung học L Ngọc Hn (Mỹ Tho), Trường
Nữ Trung học Đon Thị Điểm (Cần
Thơ) chỉ dnh cho nữ
sinh. Học
sinh trung học lc bấy giờ phải mặc đồng
phục: nữ
sinh th o di trắng, quần trắng hay đen; cn
nam sinh th mặc o sơ mi trắng, quần mu xanh dương. Nữ
sinh L Văn Duyệt Trung
học tổng hợp: Chương
trnh gio dục trung học tổng hợp (tiếng
Anh: comprehensive
high school) l một chương trnh gio dục
thực tiễn pht sinh từ quan niệm gio dục
của triết gia John Dewey,sau ny được nh gio
dục người Mỹ l James B. Connant hệ
thống ha v đem p dụng cho cc trường
trung học Hoa Kỳ Gio dục trung học tổng
hợp ch trọng đến kha cạnh thực
tiễn v hướng nghiệp, đặt nặng vo
cc mn tư vấn, kinh tế gia đnh, kinh doanh, cng-kỹ
nghệ, v.v nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức thực tiễn, gip họ c
thể mưu sinh sau khi rời trường trung
học. Ở từng địa phương, phụ
huynh học sinh v cc nh gio c thể đề
nghị những mn học đặc th khả dĩ
c thể đem ra ứng dụng ở nơi mnh sinh
sống. Thời
Đệ Nhị Việt Nam Cộng Ha chnh phủ
cho thử nghiệm chương trnh trung học
tổng hợp, nhập đệ nhất v đệ
nhị cấp lại với nhau. Học trnh ny
được p dụng đầu tin tại Trường Trung
học Kiểu mẫu Thủ Đức (khai
giảng nin kha đầu tin vo thng 10 năm 1965) ,
sau đ mở rộng cho một số trường
như Nguyễn An Ninh (cho nam sinh; 93 đường
Trần Nhn Tng, Quận 10) v Sương Nguyệt nh
(cho nữ sinh; gc đường B Hạt v Vĩnh
Viễn, gần cha Ấn Quang) ở Si
Gn,
v Chưởng Binh Lễ ở Long
Xuyn. Nhạc
sĩ Nguyễn Đức Quang (cầm
đn) trong một buổi sinh hoạt của nhm Du
Ca với cc học sinh trường Trung Học
Kiểu Mẫu Thủ Đức vo cuối thập
nin 1960 Bổ
sung ( theo gp của độc giả Nguyễn ): Ở
Huế: Ngy
4-8-1964 trường Đại Học Sư Phạm
Huế đ thnh lập một trường Ở
Cần Thơ: Năm 1966, Trung
học Kiểu mẫu Cần Thơ được
thnh lập thuộc Phn khoa Sư phạm của
Viện Đại học Cần Thơ. Cổng
trường Trung Học Kiểu Mẫu Huế 1964-1975 Trung
học kỹ thuật: Trường
Quốc-Gia Nng-Lm-Mục BLao Cc
trường trung học kỹ thuật nằm trong
hệ thống gio dục kỹ thuật, kết
hợp việc dạy nghề với gio dục
phổ thng. Cc học sinh trng tuyển vo trung
học kỹ thuật thường được
cấp học bổng ton phần hay bn phần.
Mỗi tuần học 42 giờ; hai mn ngoại
ngữ bắt buộc l tiếng Anh v tiếng Php. Cc
trường trung học kỹ thuật c mặt
hầu hết ở cc tỉnh, thnh phố; v
dụ, cng lập th c Trường Trung học
Kỹ thuật Cao Thắng (thnh lập năm 1956;
tiền thn l Trường Cơ kh chu thnh
lập năm 1906 ở Si Gn; nay l Trường Cao
Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng), Trường
Trung học Nng Lm Sc Bảo Lộc, Trường
Trung học Kỹ thuật Nguyễn Trường
Tộ; tư thục th c Trường Trung
học Kỹ thuật Don Bosco (do cc tu sĩ Dng Don
Bosco thnh
lập năm 1956 ở Gia Định; nay l Trường
Đại Học Cng Nghiệp TPHCM). Hiệu
trưởng Cao Thanh Đảnh v cc Gio Sư trường
trung học kỹ thuật Cao Thắng. Cc
trường tư thục v Quốc Gia Nghĩa
Tử
Cc
trường tư thục v Bồ đề: Lễ
kỷ niệm 100 năm thnh lập của trường
Lasan Taberd 17 thng 2 năm 1974 Ngoi
hệ thống trường cng lập của chnh
phủ l hệ thống trường tư thục. Vo
năm 1964 cc trường tư thục gio dục
28% trẻ em tiểu học v 62% học sinh trung
học. Đến nin học 1970-1971 th trường
tư thục đảm nhiệm 17,7% học sinh
tiểu học v 77,6% học sinh trung học. Con
số ny tnh đến năm 1975, Việt Nam
Cộng Ha c khoảng 1,2
triệu học sinhghi danh học ở hơn 1.000
trường tư thục ở cả hai cấp
tiểu học v trung học. Cc trường tư
thục nổi tiếng như Lasan Taberd dnh cho nam sinh;
Couvent des Oiseaux, Regina Pacis (Nữ vương Ha bnh), v
Regina Mundi (Nữ vương Thế giới) dnh cho
nữ sinh. Bốn trường ny nằm dưới
sự điều hnh của Gio Hội Cng Gio. Sn
trường Bc i (Collge Fraternit) Trường
Bc i (Collge
Fraternit) ở Chợ Qun với đa số học
sinh l người
Việt gốc Hoa cũng
l một tư thục c tiếng do cc thương
hội người Hoa bảo trợ. Gio
hội Phật gio Việt Nam Thống Nhất c
hệ thống cc trường tiểu học v trung
học Bồ Đề ở nhiều tỉnh thnh, tnh
đến năm 1970 trn ton quốc c 137 trường
Bồ đề, trong đ c 65 trường trung
học với tổng số học sinh l 58.466. Ngoi
ra cn c một số trường do chnh
phủ Php ti trợ như Marie Curie,
Colette, v Saint-Exupry. Kể từ năm 1956, tất
cả cc trường học tại Việt Nam,
bất kể trường tư hay trường do
ngoại quốc ti trợ, đều phải dạy
một số giờ nhất định cho cc mn
quốc văn v lịch sử Việt Nam. Chương
trnh học chnh trong cc trường tư vẫn
theo chương trnh m Bộ Quốc gia Gio dục
đ đề ra, d c thể thm một số
giờ hoặc mn kiến thức thm. Sau
năm 1975,
dưới chnh thể Cộng Ha X Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam tổng
cộng c 1.087 trường tư thục ở
miền Nam Việt Nam bị giải thể v
trở thnh trường cng (hầu hết mang tn
mới). Le
Collge Fraternit Bac Ai datant de 1908, se situe 4 rue Nguyn
Trai, Cho Quan. Cc
trường Quốc Gia Nghĩa Tử: Saigon
17 March 1971 B Nguyễn Văn Thiệu dự lễ
khnh thnh Thư viện trường Quốc Gia Nghĩa
Tử. Ngoi
hệ thống cc trường cng lập v tư
thục kể trn, Việt Nam Cộng Ha cn c
hệ thống thứ ba l cc trường Quốc
gia nghĩa tử. Tuy đy l trường cng
lập nhưng khng đn nhận học sinh bnh thường
m chỉ dnh ring cho cc con em của tử sĩ
hoặc thương phế binh của Qun
Lực Việt Nam Cộng Ha như l một
đặc n của chnh phủ gip đỡ khng
chỉ phương tiện học hnh m cả
việc nui dưỡng. Hệ
thống ny bắt đầu hoạt động
từ năm 1963 ở Si Gn, sau khai triển thm
ở Đ Nẵng, Cần Thơ, Huế, v Bin Ha.
Tổng cộng c 7 cơ sở với hơn 10.000
học sinh. Loại trường ny do Bộ Cựu
Chiến binh quản l chứ khng phải Bộ
Quốc gia Gio dục, nhưng vẫn dng gio trnh
của Bộ Quốc gia Gio dục. Chủ
đch của cc trường Quốc gia nghĩa
tử l gio dục phổ thng v hướng
nghiệp cho cc học sinh chứ khng được
huấn luyện qun sự. V vậy trường
Quốc gia nghĩa tử khc trường Thiếu
sinh qun.
Sau năm 1975, cc trường quốc gia nghĩa
tử cũng bị giải thể. Gio
dục đại học: Học
sinh đậu được T ti II th c thể
ghi danh vo học ở một trong cc viện Đại
Học, trường Đại Học, v học
viện trong nước. Tuy nhin v số chỗ trong
một số trường rất c giới hạn nn
học sinh phải dự một kỳ thi tuyển c
tnh chọn lọc rất cao; cc trường ny thường
l Y, Dược, Nha, Kỹ Thuật, Quốc gia hnh
chnh v Sư Phạm. Việc
tuyển chọn dựa trn khả năng của th
sinh, hon ton khng xt đến l lịch gia đnh. Sinh
vin học trong cc cơ sở gio dục cng
lập th khng phải đng tiền. Chỉ ở
một vi trường hay phn khoa đại học
th sinh vin mới đng lệ ph thi vo cuối năm
học. Ngoi ra, chnh phủ cn c những chương
trnh học bổng cho sinh vin. Trong
khun vin Học viện Quốc gia Hnh chnh
Chương
trnh học trong cc cơ sở gio dục đại
học được chia lm ba cấp. Cấp 1
(học 4 năm): Nếu theo hướng cc ngnh nhn
văn, khoa học, v.v.. th lấy bằng
Cử nhn (v
dụ: cử nhn Triết, cử nhn Ton); nếu
theo hướng cc ngnh chuyn nghiệp th lấy bằng
Tốt nghiệp (v
dụ: bằng tốt nghiệp Trường Đại
học Sư phạm, bằng tốt nghiệp Học
viện Quốc gia Hnh chnh) hay bằng
Kỹ sư (v
dụ: kỹ sư Điện, kỹ sư Canh nng).
Cấp 2: học thm 1-2 năm v thi lấy bằng
Cao học hayTiến
sĩ đệ tam cấp (tiếng
Php: docteurde
troisime cycle; tương đương Thạc
sĩngy
nay). Cấp 3: học thm 2-3 năm v lm luận n th
lấy bằng Tiến
sĩ (tương
đương với bằng Ph.D. của Hoa Kỳ). Ring
ngnh y, v phải c thời gian thực tập ở
bệnh viện nn sau khi học xong chương trnh
dự bị y khoa phải học thm 6
năm hay lu hơn mới xong chương
trnh đại học. Bổ
sung của đọc giả Trần Thạnh
(26.12.2013):
VNCH
c nhiều tr thức tốt nghiệp từ Php v
Hoa Kỳ nn c hai hệ thống bằng cấp khc
nhau: Thạc
Sĩ người Việt đầu tin l
ng Phạm
Duy Khim, bo huynh của nhạc sĩ Phạm
Duy. Theo
hệ thống của Php (ngy trước):
Cử Nhn (Licenci), Cao
học (DEA), Tiến
Sĩ Đệ Tam Cấp (Doctorat de 3 cycle), Tiến
Sĩ Quốc Gia (Doctorat dtat). Theo
hệ thống của Hoa Kỳ:
Cử Nhn (Bachelor), Master (trước
1975 chưa c từ ngữ dịch chnh xc bằng
cấp ny), Tiến
Sĩ (PhD). Kh
c thể so snh Master v Tiến
Sĩ Đệ Tam Cấp v học trnh hai bn
khc nhau. ( Hiện nay trong nước dịch
Master l Thạc Sĩ gy hiểu lầm cho nhiều người
). Từ
Thạc
Sĩ trước đy được dng
để chỉ những người thi đậu
một kỳ thi rất kh của Php (agrgation). Người
thi đậu được gọi l Agrg. Khng
c từ tiếng Anh tương đương cho
từ ny. Đại
học Luật khoa Si Gn M
hnh cc cơ sở gio dục đại học:
Phần
lớn cc cơ sở gio dục đại học
Việt Nam thời Việt Nam Cộng Ha được
tổ chức theo m
hnh Viện
đại học (theo
Việt-Nam Tự-Điển của Hội khai tr
Đức Tiến:Viện =
Nơi, sở). Đy
l m
hnh tương tự như university của
Hoa Kỳ v Ty u, cng với n l hệ thống
đo tạo theo tn
chỉ (tiếng Anh: credit).
Mỗi viện đại học bao gồm nhiều Phn
khoa đại học (tiếng
Anh: faculty;
thường gọi tắt l phn
khoa, v dụ: Phn khoa Y, Phn khoa Sư phạm, Phn
khoa Khoa học, v.v) hoặc Trường hay Trường
Đại học(tiếng Anh: school hay college;
v dụ: Trường Đại học Nng
nghiệp, Trường Đại học Kỹ
thuật, v.v). Trong
mỗi Phn khoa Đại học hay Trường Đại
học c cc ngnh (v
dụ: ngnh Điện tử, ngnh Cng chnh, v.v);
về mặt tổ chức, mỗi ngnh tương
ứng với một ban(tiếng
Anh: department;
tương đương với đơn vị khoa hiện
nay). Trường
Đại học Gio dục: Tiền thn l Trung tm
Huấn luyện Sư phạm Kỹ thuật Về
mặt tổ chức, viện đại học
của Việt Nam Cộng Ha duy tr đường
lối phi chnh trị của cc đại học Ty
Phương. Cc khoa trưởng của cc trường
phn khoa khng do Bộ Quốc gia Gio dục bổ
nhiệm m do cc gio sư của Hội đồng
Khoa bầu ln. Trong
hai thập nin 1960 v 1970, lc hội nghị Ha Bnh
đang diễn ra ở Paris, chnh phủ Việt Nam
Cộng Ha ro riết ln kế hoạch ti thiết
sau chiến tranh, với viễn cảnh l ha bnh
sẽ lập lại ở Việt Nam, một chnh
phủ lin hiệp sẽ được thnh lập,
người lnh từ cc bn trở về cần
được đo tạo để ti ha
nhập vo x hội. Trong khun khổ kế hoạch
đ, c hai m hnh cơ sở gio dục đại
học mới v mang tnh thực tiễn được
hnh thnh, đ l trường
đại học cộng đồng v viện
đại học bch khoa. Trường
đại học cộng đồng l một cơ
sở gio dục đại học sơ cấp v
đa ngnh; sinh vin học ở đy để
chuyển tiếp ln học ở cc viện đại
học lớn, hoặc mở mang kiến thức,
hoặc học nghề để ra lm việc. Cc
trường đại học cộng đồng
được thnh lập với sự tham gia đng
gp, xy dựng, v quản trị của địa
phương nhằm đp ứng nhu cầu pht
triển ở địa phương trong cc mặt văn
ha, x hội, v kinh tế. Khởi điểm
của m hnh gio dục ny l một nghin cứu
của ng Đỗ B Kh tiến hnh vo năm 1969
m cc kết quả sau đ được
đưa vo một luận n tiến sĩ trnh
ở Viện Đại học Southern California vo năm
1970 với tựa đề The
Community College Concept: A Study of its Relevance to Postwar
Reconstruction in Vietnam (Khi niệm trường
đại học cộng đồng:Nghin cứu
sự ph hợp của n với cng cuộc ti
thiết hậu chiến ở Việt Nam). Cơ
sở đầu tin được hnh thnh l Trường
Đại học Cộng đồng Tiền Giang, thnh
lập vo năm 1971 ở Định Tường sau
khi m hnh gio dục mới ny được mang
đi trnh by su rộng trong dn chng. Trường
Đại học Gio dục: Tiền thn l Trung tm
Huấn luyện Sư phạm Kỹ thuật Vo
năm 1973, Viện Đại Học Bch Khoa Thủ
Đức (tn tiếng Anh: Thủ
Đức Polytechnic University, gọi tắt l Thủ
Đức Poly) được thnh lập. Đy
l một cơ sở gio dục đại học
đa ngnh, đa lĩnh vực, v ch trọng đến
cc ngnh thực tiễn. Trong thời gian đầu,
Viện Đại học Bch khoa Thủ Đức c
cc trường đại học chuyn về Nng
Nghiệp, Kỹ Thuật, Gio Dục, Khoa Học v Nhn
Văn, Kinh tế v Quản trị, v Thiết kế
đ thị; ngoi ra cn c trường đo
tạo sau đại học. Theo
kế hoạch, cc cơ sở gio dục đều
được gom chung lại trong một khun vin
rộng lớn, tạo một mi trường gợi
hứng cho tr thức suy luận, với một
cảnh tr được thiết kế nhằm nng
cao c sng tạo; quản l hnh chnh tập trung
để tăng hiệu năng v giảm chi ph. Trường
Sư phạm, thuộc Viện ĐH Si gn Sau
năm 1975,
dưới chnh thể Cộng Ho x hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, ton bộ cc cơ sở gio
dục đại học thời Việt Nam Cộng ha
bị đổi tn v bị phn tn theo khun mẫu
gio dục của Lin X nn khng cn m hnh theo đ
cc trường hay phn khoa đại học cấu
thnh viện đại học, m mỗi trường
trở nn biệt lập. Gio
dục đại học Việt Nam dưới cc chnh
thể Việt Nam Dn Chủ Cộng Ha v Cộng ha
X hội Chủ nghĩa Việt Nam theo m hnh phn tn
ngnh học. Cc trường
đại học bch khoa được thnh
lập dưới hai chnh thể ny ( Trường
Đại Học Bch Khoa H Nội, Trường
Đại học Bch Khoa TPHCM, v Trường Đại
Học Bch Khoa Đ Nẵng) khng giống như m
hnh viện
đại học bch khoa v chỉ tập
trung vo cc ngnh kỹ thuật tương tự, m
hnh trường đại học tổng
hợp (Trường Đại Học Tổng
Hợp H Nội, Trường Đại Học
Tổng Hợp TPHCM v Trường Đại Học
Tổng Hợp Huế) cũng chỉ tập trung vo cc ngnh
khoa học cơ bản, chứ khng mang tnh
chất ton diện. Đến
đầu thập nin 1990, chnh phủ Cộng ha X
hội Chủ nghĩa Việt Nam mới thnh lập 2
đại học cấp quốc gia v 3 đại
học cấp vng theo m hnh gần giống như
m hnh viện
đại học. Vo thng 10 năm 2009, một
số đại biểu của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam đưa ra đề nghị gọi
tn cc đại học cấp quốc gia v
cấp vng l viện đại học. Cc
viện đại học cng lập:
Viện
Đại Học Si Gn:
Tiền thn l Viện Đại Học Đng Dương
(1906), rồi Viện Đại Học Quốc Gia
Việt Nam (1955) cn c tn l Viện Đại
học Quốc gia Si Gn. Năm 1957, Viện Đại
học Quốc Gia Việt Nam đổi tn thnh
Viện Đại học Si Gn. Đy l viện
đại học lớn nhất nước. Trước
năm 1964, tiếng Việt lẫn tiếng Php
được dng để giảng dạy ở
bậc đại học, nhưng sau đ th chỉ
dng tiếng Việt m thi theo chnh sch ngn ngữ
theo đuổi từ năm 1955. Ring Trường
Đại Học Y Khoa dng cả tiếng Anh. Vo
thời điểm năm 1970, hơn 70% sinh vin đại
học trn ton quốc ghi danh học ở Viện
Đại học Si Gn. Viện
Đại Học Huế: Thnh
lập vo thng 3 năm 1957 với 5 phn khoa đại
học: Khoa học, Luật, Sư phạm, Văn khoa,
v Y khoa. Hng
đầu bn tri ng Nguyễn Đăng Trnh Bộ
trưởng Bộ QG Gio dục, Viện trưởng
Viện Đại học Huế đầu tin ( thng
3/1957-7/1957 ). Giữa Tổng thống VNCH Ng Đnh
Diệm , bn phải Linh mục Gio sư Cao Văn
Luận Viện trưởng Viện Đại
học Huế từ 7/1957-1965. Viện
Đại Học Cần Thơ:
Thnh lập năm 1966 với 4 phn khoa đại
học: Khoa học, Luật khoa & Khoa học X
hội, Sư phạm, v Văn khoa. Viện
Đại Học Bch Khoa Thủ Đức:
Thnh lập năm 1974. Tiền thn l Trung tm Quốc
gia Kỹ thuật (1957), Học viện Quốc gia
Kỹ thuật (1972). Cc
viện đại học tư thục:
Viện
Đại Học Đ Lạt:
Thnh lập ngy 8 thng 8 năm 1957. Một phần cơ
sở của Viện Đại học Đ Lạt
nguyn l một chủng viện của Gio hội Cng
Gio. Viện đại học ny c 4 phn khoa đại
học: Chnh trị Kinh doanh, Khoa học, Sư
phạm, Thần học v Văn khoa. Theo ước tnh,
từ năm 1957
đến 1975
viện đại học ny đ gio dục26.551
người. Viện
Đại học Đ lạt Viện
Đại Học Vạn Hạnh:
Thuộc khối Ấn Quang của Gio hội phật
gio hội Việt Nam Thống Nhất; thnh lập ngy
17 thng 10 năm 1964 ở số 222 đường Trương
Minh Giảng (sau 1975 l đường L Văn
Sỹ), Quận 3, Si Gn-Gia Định với 5 phn
khoa đại học: Gio dục, Phật Học, Khoa
Học X hội, Khoa học ứng dụng, v Văn
học & Khoa học nhn văn. Vo đầu
thập nin 1970, Vạn Hạnh c hơn 3.000 sinh vin. Lễ
pht bằng Cử Nhn của Viện Đại
Học Vạn Hạnh, 1973 Viện
Đại Học Phương Nam:
Được cấp giấy php năm 1967 tọa
lạc ở số 16 đường Trần Quốc
Toản (sau năm 1975 l đường 3/2 ), quận
10, Si Gn. Viện đại học ny thuộc
khối Việt Nam Quốc Tự của Hội
Phật Gio Việt Nam Thống Nhất, Gio sư L
Kim Ngn lm viện trưởng. Viện
Đại học Phương Nam c 3 phn khoa đại
học: Kinh tế-Thương mại, Ngoại
ngữ, v Văn khoa. Vo thập nin 1970, viện
đại học ny c khoảng 750 sinh vin ghi danh. Thư
viện Đại học Vạn Hạnh Si Gn Viện
Đại Học An Giang (Ha Hảo):
Thnh lập năm 1970 ở Long Xuyn với 5 phn khoa
đại học: Văn khoa, Thương mại-Ngn
hng, Bang giao Quốc tế, Khoa học Quản trị
v Sư phạm. Viện Đại học ny
trực thuộc Gio hội Phật Gio Ha Hảo. Viện
Đại Học Cao Đi:
Thnh lập năm 1971 trn đường Ca Bảo
Đạo ở Ty Ninh với 3 phn khoa đại
học: Thần học Cao Đi, Nng lm mục, v Sư
phạm. Viện Đại học ny trực
thuộc Gio hội Cao Đi. Viện
Đại Học Minh Đức:
Được cấp giấy php năm 1972, trụ
sở ở Si Gn với 5 phn khoa đại
học: Kỹ thuật Canh nng, Khoa học Kỹ
thuật, Kinh tế Thương mại, Nhn văn
Nghệ thuật, v Y Khoa. Viện Đại học ny
do Gio hội Cng Gio điều hnh. Cc
học viện v viện nghin cứu:
Viện
Pasteur Nha Trang Học
Viện Quốc Gia Hnh Chnh:
Cơ sở ny được thnh lập từ
thời Quốc Gia Việt Nam với văn bản k
ngy 29 thng 5 năm 1950 nhằm đo tạo nhn
sự chuyn mn trong lnh vực cng quyền như
thuế vụ v ngoại giao. Trường sở
đặt ở Đ Lạt; năm 1956 th dời
về Si Gn đặt ở đường Alexandre
de Rhodes; năm 1958 th chuyển về số 100
đường Trần Quốc Toản (gần gc
đường Cao Thắng, sau năm 1975 l đường
3/2), Quận10, Si Gn. Học
viện ny trực thuộc Phủ Thủ tướng
hay Phủ Tổng thống, đến năm 1973 th
thuộc Phủ Tổng ủy Cng vụ. Học
viện c chương trnh hai năm cao học, chia thnh
ba ban cao học, đốc sự, v tham sự. Học
Viện Quốc Gia Nng Nghiệp (1972-1974): tiền
thn l Trường
Cao đẳng Nng Lm Sc (1962-1968), Trung tm
Quốc gia Nng nghiệp (1968-1972) rồi nhập vo
Viện Đại học Bch Khoa Thủ Đức năm
1974. Ngoi
những học viện trn,
Việt Nam Cộng ha cn duy tr một số cơ
quan nghin cứu khoa học như Viện
Pasteur Si Gn, Viện Pasteur Đ Lạt, Viện
Pasteur Nha Trang, Viện Hải dương học Nha
Trang, Viện
Nguyn tử lực Đ Lạt, Viện Khảo
cổ v.v với những chuyn mn đặc
biệt. Viện
Pasteur Si Gn thời Php thuộc. Cc
trường đại học cộng đồng:
Bắt
đầu từ năm 1971 chnh phủ mở một
số trường đại học cộng đồng
(theo m hnhcommunity
college của Hoa Kỳ) như Trường Đại
học Cộng đồng Tiền Giang ở Mỹ
Tho, Duyn Hải ở Nha Trang, Quảng Đ ở
Đ Nẵng (1974), v Long Hồ ở Vĩnh Long. Trường
Đại học Cộng đồng Tiền Giang
đặt trọng tm vo nng nghiệp; Trường
Đại học Cộng đồng Duyn Hải hướng
về ngư nghiệp. Ring Trường Long Hồ cn
đang dang dở chưa hon tất th chnh thể
Việt Nam Cộng ha bị giải tn. Ở
Si Gn th c Trường Đại học Regina Pacis
(khai giảng vo năm 1973) dnh ring cho nữ sinh do Cng
Gio thnh lập, v theo triết l đại học
cộng đồng. Cc
trường kỹ thuật v huấn nghệ:
Trường
Kỹ Sư Cng Nghệ, Trường Hng Hải
thuộc Trung Tm Quốc Gia Kỹ Thuật Ngoi
những trường đại học cn c hệ
thống trường cao đẳng như Trường
Bch khoa Ph Thọ v Trường Nng lm sc. Một
số những trường ny sang thập nin 1970
được nng ln tươngđương
với cấp đại học. Trường
quốc gia Nng Lm mục:
Thoạt tin l Nha Khảo cứu Đng Dương
thnh lập năm 1930 ở Blao, cơ sở ny
đến năm 1955 th nng ln thnh Trường
Quốc gia Nng lm mục với chương trnh
học bốn năm. Diện tch vườn thực
nghiệm rộng 200 ha chia thnh những khu chăn nui
gia sc,vườn cy cng nghiệp, la thc. Qua
từng giai đoạn, trường đổi tn thnh
Trường Cao đẳng Nng Lm Sc (1962-1968), Trung tm
Quốc gia Nng nghiệp (1968-1972), Học viện
Quốc gia Nng nghiệp (1972-1974). Cuối cng Trường
Quốc gia Nng lm mục được st
nhập vo Viện Đại học Bch
khoa Thủ Đức ( c trụ sở ở số 45
đường Cường Để, Quận 1, Si Gn).
Trường cn c chi nhnh ở Huế, Cần Thơ,
v Bnh Dương. Đinh-Tiến-Dũng Dallas-Texas.USA *** Đy
l một ti liệu hay v qu cần lưu giữ
cho hậu thế cng biết (hon ton khng c l do chnh
trị). Xin
bổ sung thm một nhỏ: -
Trong ngnh Y, theo hệ thống gio dục của Php,
cc BS cựu nội tr, xuất sắc, được
chọn (hoặc được cử) đi Php
học 4-5 năm (tuỳ ngnh), mỗi người
được 3 GS hướng dẫn du dắt nghin
cứu. Cuối cng họ phải hon thnh một
luận n c gi trị được cả 3 "sư
phụ" đồng v Hội đồng
Quốc Gia (Php) cng nhận th mới đậu
Thạc Sĩ (Agreg). Hầu hết những người
đậu Agreg đều trở thnh GS nn cc
vị ấy đều được gọi l
Professeur Agreg. Ở trường ĐH Y Khoa Saigon, sau năm
1956 s 13 người được gởi đi Php
đo tạo sau khi tốt nghiệp trở về,
trở thnh GS dạy ở trung ĐHYK Saigon, như
GS Ng Gia Hy, GS Nguyễn Hữu, GS Nguyễn Ngọc
Huy... Ring GS Trần Lữ Y, v l do ring chỉ
nhận bằng Agreg des pays etrang (Thạc sĩ
của nuc ngoi). -
Thời trước 75, c thẻ học sinh, thẻ
sinh vin cn oai hơn thẻ căn cước (CMND ngy
nay) v c thẻ sinh vin hay thẻ học sinh
được nhiều ưu tin. Như khi mua v xe
hay v my bay được giảm 30%, khi ra phi trường
đưa thẻ sinh vin, người kiểm tra
chỉ liếc qua, mời qua cổng, c khi cn mĩm
cười cho! BS
Nguyễn Ngọc Hiền Nha
Trang Đt: 0918080000 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||