Lịch
Sử Hoa Kỳ -
Phần 3: Từ Các Cuộc Chiến Tranh Đến
Kỷ Nguyên Phát Triển Và Hiện Tại Phạm Văn Tuấn |
23/ Cuộc Chiến Tranh Tây Ban Nha – Hoa
Kỳ.
Trong
các thập niên 1870 và 1880, Hoa Kỳ không quan tâm tới
các vấn đề ngoại giao. So với các quốc
gia tại châu u như Anh, Pháp và Đức, Hoa
Kỳ rất yếu về quân lực và có ảnh hưởng
rất nhỏ tới nền chính trị thế
giới nhưng về sau, Hoa Kỳ đă phát triển
thành một lực lượng hùng mạnh và giữ
vai tṛ dẫn đầu trong các vấn đề
quốc tế. Năm
1898 là năm khúc quanh lịch sử trong nền
ngoại giao của Hoa Kỳ. Vào thời gian đó, Tây
Ban Nha cai trị các xứ Cuba, Puerto Rico và Phi Luật Tân
cùng với vài xứ sở hải ngoại khác. Vào
giữa thập niên 1890, các người Cuba đă
nổi dậy chống người Tây Ban Nha. Nhiều
người Mỹ đă đ̣i hỏi rằng Hoa
Kỳ phải giúp đỡ các người nổi
dậy. Vào ngày 15/2/1898, con tầu chiến Maine của
Hoa Kỳ bị phá nổ tại bờ biển Havana. Không
ai biết chắc chắn nguyên do của vụ nổ
nhưng nhiều người Mỹ đổ lỗi cho
người Tây Ban Nha. Đ̣i hỏi phải có hành
động chống Tây Ban Nha đă trở thành lời
kêu gọi chiến tranh trên toàn quốc. Vào
ngày 25/4/1898, theo yêu cầu của Tổng Thống
William McKinley, Quốc Hội Hoa Kỳ tuyên chiến
với Tây Ban Nha. Hoa Kỳ nhanh chóng đánh bại Tây
Ban Nha và Hiệp Ứơc Paris kư vào ngày 10/12/1898 đă
chính thức chấm dứt chiến tranh. Theo Hiệp
Ước này, Hoa Kỳ nhận của Tây Ban Nha các
đảo Guam, Puerto Rico và nước Phi Luật Tân. Cũng
vào năm 1898, Hoa Kỳ sát nhập các ḥn đảo
Hawaii. 24/ Thế Chiến Thứ Nhất Và
Nền Ḥa B́nh.
Sau
khi Thế Chiến Thứ Nhất bắt đầu vào
năm 1914, Hoa Kỳ đă nhắc lại nhiều
lần về vị trí trung lập, nhưng các hành
động xâm lấn của nước Đức
đă khiến cho Hoa Kỳ phải tới gần hơn
các nước Đồng Minh. Vào ngày 7/5/1915, một
tầu ngầm Đức đă đánh ch́m con tầu
chở hành khách Lusitania của nước Anh, làm
chết 1,198 người trong đó có 128 người
Mỹ. Tổng Thống Hoa Kỳ Woodrow Wilson và nhiều
người Mỹ đă phản đối việc
giết hại các thường dân không được
bảo vệ và nước Đức đă đồng
ư ngưng loại tấn công như thế.
Vào
tháng 11 năm 1916, Tổng Thống Wilson được
tái cử do xử dụng khẩu hiệu “Ông ta
giữ cho chúng ta ở bên ngoài chiến tranh” (He Kepts
us Out of war). Nhưng 3 tháng sau, tầu ngầm Đức
lại đánh ch́m các tầu thương mại
của Hoa Kỳ. Sự việc này và các hành động
xâm lấn khác đă khiến cho Hoa Kỳ tuyên
chiến với nước Đức vào ngày 6/4/1917. Sau
quyết định của chính quyền Hoa Kỳ
về chiến tranh, gần 2 triệu người
Mỹ đă t́nh nguyện phục vụ quân lực và
gần 3 triệu người khác bị động viên.
Các binh lính Mỹ đă chiến đấu dũng
cảm trong các hầm hố, các khu rừng và các cánh
đồng của nước Pháp và đă giúp cho các
đạo quân Đồng Minh bị đánh tả tơi,
đẩy lui các trận tấn công chính của quân
Đức. Tại quốc nội, tinh thần ái
quốc lên rất cao. Thế Chiến Thứ Nhất
chấm dứt với chiến thắng về phe Đồng
Minh và lễ kư kết đ́nh chiến là vào ngày
11/11/1918. Năm
1919, các nước Đồng Minh tổ chức
Hội Nghị Ḥa B́nh Paris (the Paris Peace Conference) để
thảo ra các điều kiện với nước
Đức. Tổng Thống Wilson đă nhân cơ
hội này đề nghị 14 Điểm (the Fourteen
Points) như là một hướng dẫn dành cho kế
hoạch ḥa b́nh, nhưng các nước Đồng Minh
quan tâm nhiều hơn về các phần đất
chiếm được và tiền bồi thường
của nước Đức, họ chấp nhận
Hiệp Ước Versailles (the Treaties of Versailles) mà quên
đi hầu như tất cả các đề nghị
của Tổng Thống Wilson. Hiệp Ước
Versailles tước bỏ quân lực của nước
Đức, chiếm đóng phần lớn lănh thổ
Đức và bắt nước Đức phải
bồi thường thật nặng v́ tổn thất
chiến tranh. 25/ Hoa Kỳ Trong Thập Niên 1920.
Trong
thập niên 1920, Hoa Kỳ đă phát triển rất
mạnh về kinh tế và quân sự. Thượng
Viện Hoa Kỳ không phê chuẩn Hiệp Ước
Versailles mà các nước Đồng Minh (the Allies) đă
áp đặt lên nước Đức mà chọn chính
sách đơn phương giải trừ quân bị
(unilateralism). Sau
cuộc Cách Mạng Tháng 10 (the October Revolution) tại nước
Nga, người dân Hoa Kỳ đă e sợ chế độ
Cộng Sản nên chính quyền Hoa Kỳ đă
trục xuất các người bị coi là nổi
loạn. Vào năm 1918, trận Cúm Tây Ban Nha (the Spanish
Flu pandemic) đă làm cho 675,000 người thiệt
mạng v́ vậy các bệnh viện và các trường
y khoa đă được canh tân và phát triển. Trong
năm 1920, Tu Chính Án Thứ 18 (the Eighteenth Amendment,
Prohibition) đă cấm đoán công việc sản
xuất, mua bán, nhập cảng và xuất cảng rượu,
kết quả là tại các thành phố, việc mua bán
rượu lậu trở thành một dịch vụ
lớn cho các kẻ kiếm tiền bất chính. Trong các
năm từ 1922 tới năm 1925, phong trào kỳ
thị Ku Klux Klan đă phát triển rất nhanh chóng
rồi bị dẹp đi. Các luật lệ di dân
đă giới hạn các người nước ngoài
nhập cư vào Hoa Kỳ. Thập
niên 1920 c̣n được gọi là các năm 20 thành công
vĩ đại (the Roaring Twenties) bởi v́ sự
thịnh vượng về kinh tế và chính vào
thời gian này, loại nhạc Jazz trở nên rất
phổ thông trong giới trẻ, v́ vậy thập niên
này c̣n được gọi là Thời Đại Jazz
(the Jazz Age). 26/ Thời Kỳ Đại Suy Thoái Và
Phục Hồi.
Vào
năm 1929, thị trường chứng khoán sụp
đổ, người dân Mỹ phải chịu đựng
gian nan trong hơn 10 năm. Trong thời gian này, hàng
triệu công nhân mất việc, một số rất
lớn nhà nông phải bỏ nông trại và cảnh nghèo
khó thổi qua khắp đất nước Hoa Kỳ
với mức độ lớn lao mà người dân chưa
từng trải qua.
Nạn
Đại Suy Thoái (the Great Depression) không chỉ giới
hạn tại Hoa Kỳ, nó tàn phá mọi quốc gia trên
thế giới. Tại vài nước, t́nh trạng khó
khăn đă giúp cơ hội cho các nhà độc tài
là những người hứa hẹn sẽ phục
hồi nền kinh tế. Các nhà độc tài này
gồm có Adolf Hitler tại nước Đức và
một nhóm lănh tụ quân sự tại nước
Nhật. Khi đă nắm được quyền hành
rồi, các nhà độc tài này liền t́m cách chinh
phục các nước láng giềng, kết quả là
Thế Chiến Thứ Hai, đây là trận chiến tàn
phá nhiều nhất trong lịch sử của nhân
loại. Khi
thị trường chứng khoán sụp đổ vào
ngày 29/10/1929, các ngân hàng không cho các thương gia vay
tiền nữa, thương gia giảm bớt sản
xuất, hàng triệu người mất việc v́ công
việc cắt giảm này. Rồi chi tiêu giảm đi,
các cơ sở thương mại chịu tổn
thất, nhà máy và cửa tiệm đóng cửa
lại gây nên thất nghiệp cao hơn. Vào thập niên
1930, nền kinh tế của quốc gia Hoa Kỳ bị
tê liệt. Vào
năm 1933, nạn suy thoái lên cao nhất với 13
triệu người Mỹ không có việc làm, rất
nhiều người khác chỉ có việc bán thời
gian, 750,000 nhà nông mất đất canh tác, hàng trăm
ngàn người mất đi tiền tiết kiệm v́
các ngân hàng sụp đổ (bank failures). Trong thời
gian này, rất nhiều người Mỹ đi “xin
ăn”, xin thực phẩm từ các cơ quan từ
thiện. Thông thường, 2 hay 3 gia đ́nh sinh
sống với nhau trong một căn hộ nhỏ (small
apartment), nhiều kẻ “vô gia cư” trú ngụ trong
các cḥi bằng gỗ vụn hay sắt vụn, họ
gọi mỉa mai nơi nghèo hèn này là “Hoovervilles” (các
thành phố của Tổng Thống Hoover) bởi v́ vào
thời gian này, Tổng Thống đương
nhiệm là ông Herbert Hoover. Vào
năm 1932, vào khoảng 15,000 cựu chiến binh Hoa
Kỳ trong Thế Chiến Thứ Nhất đă đi
biểu t́nh tại Thủ Đô Washington D.C., đ̣i
hỏi chính quyền phải trả họ sớm
số tiền hưu liễm mà chính quyền c̣n nợ
họ, và ông Tổng Thống Hoover đă ra lệnh cho
quân đội đẩy lui họ ra khỏi thành
phố. Vào
đầu thời kỳ Đại Khủng Hoảng,
Tổng Thống Herbert Hoover hứa hẹn rằng
sự phồn thịnh th́ “ở vào góc đường”
(just around the corner) nhưng sự suy thoái c̣n trầm
trọng thêm khi năm 1932 sắp tới. Đảng
Cộng Ḥa tiếp tục đề cử ông Hoover ra
tranh cử trong khi đảng Dân Chủ chọn ông
Franklin Delano Roosevelt. Trong cuộc vận động, ông
Roosevelt hứa hẹn rằng hành động của chính
quyền sẽ chấm dứt sự suy thoái và sẽ
cải tổ để tránh các khủng hoảng trong tương
lai. Người dân đă đáp ứng và ông Roosevelt
thắng cử gần như trọn vẹn. Chương
tŕnh phục hồi kinh tế và cải tổ chính
quyền của Tổng Thống Franklin D. Roosevelt
được gọi tên là “Thách Đố Mới”
(the New Deal). Các dự trù gồm có các dự án công
lộ để cung cấp các công ăn việc làm,
sự trợ giúp các nhà nông, giúp đỡ các cơ xưởng
sản xuất và điều hành các ngân hàng. Quốc
Hội Dân Chủ thời đó đă chấp thuận
hầu như mọi biện pháp mà Tổng Thống
Roosevelt đề nghị. Nhiều cơ quan chính
quyền được thành lập đế đối
phó với nạn suy thoái kinh tế. Các cơ quan này
gồm Sở Bảo Tồn Dân Sự (the Civilian
Conservation Corps = CCC), Cơ Quan Quản Trị Công Sức
Tiến Bộ (the Works Progress Administration = WPA, sau này
được gọi là Work Projects Administration), cả
hai cơ quan này lo việc t́m công ăn việc làm cho
người dân, Cơ Quan Quản Trị Tín Dụng Nông
Thôn (the Farm Credit Administration = FCA) giúp việc nới thêm
tín dụng cho các nông dân và Ủy Ban Trợ Cấp Xă
Hội (the Social Security Board) làm phát triển hệ
thống an toàn xă hội (the social security system). Chương
tŕnh Thách Đố Mới đă giúp vào việc làm
giảm đi nỗi cực khổ của nhiều người
dân Mỹ, tuy nhiên thời kỳ khó khăn c̣n kéo dài
tới khi các chi tiêu quân sự dùng cho Thế Chiến
Thứ Hai làm thúc đẩy nền kinh tế. Các
cố gắng chấm dứt sự suy thoái của
Tổng Thống Franklin D. Roosevelt đă khiến cho ông
Roosevelt trở thành một trong các Tổng Thống Hoa
Kỳ nổi danh nhất. Các cử tri đă bầu cho
ông 4 nhiệm kỳ. Không Tổng Thống Hoa Kỳ nào
được bầu quá 2 nhiệm kỳ. Chương
tŕnh Thách Đố Mới của Tổng Thống
Roosevelt là một khúc quanh trong Lịch Sử của Hoa
Kỳ, nó đánh dấu sự bắt đầu
của vai tṛ chính quyền mạnh trong các công việc
kinh tế của quốc gia. 27/ Hoa Kỳ Trong Thế Chiến Thứ
Hai.
Thế
Chiến Thứ Hai bắt đầu vào ngày 01 tháng 9 năm
1939 khi quân đội Đức Quốc Xă tràn vào
xứ Ba Lan. Các nước Anh, Pháp và vài nước khác,
gọi là phe Đồng Minh, đă chiến đấu
chống lại nước Đức. Đầu tiên,
Hoa Kỳ ở ngoài ṿng chiến nhưng vào ngày
07/12/1941, các máy bay Nhật Bản đă oanh tạc căn
cứ Hải Quân Mỹ tại Trân Châu Cảng (Pearl
Harbor) trên đảo Hawaii. Hoa Kỳ liền tuyên
chiến với Nhật Bản vào ngày 08/12/1941 rồi 3
ngày sau, tuyên chiến với các đồng minh của
Nhật Bản là Đức và Ư.
Dân
chúng Hoa Kỳ đă tận tụy ủng hộ
cuộc chiến tranh. Vào khoảng 15 triệu thanh niên
đă gia nhập quân lực, họ có tầm tuổi
từ thanh niên tới người trung niên 40. Vào
khoảng 338,000 phụ nữ cũng phục vụ trong
quân đội. Tại hậu phương, các xưởng
xe hơi và các loại cơ xưởng khác được
chuyển thành các nhà máy sản xuất máy bay, tầu
chiến, vũ khí và các tiếp liệu cho chiến
tranh. Ngay cả các trẻ em cũng tham gia vào công tác
thu lượm các lon thiếc, vỏ xe hơi cũ và các
món đồ liệng bỏ (junk) để tái sinh và dùng
cho tiếp liệu chiến tranh. Sau
các cuộc chiến đấu lâu dài và gian khổ, quân
đội Mỹ và Đồng Minh đă bắt
buộc quân đội Đức phải đầu hàng
vào ngày 7 tháng 5 năm 1945. Khi Tổng Thống Roosevelt
qua đời một tháng trước đó, Phó
Tổng Thống Harry S. Truman đă lên thay thế.
Tổng Thống Truman đă thi hành một quyết
định lớn lao trong lịch sử, đó là đă
ra lệnh dùng vơ khí nguyên tử, mạnh gấp
nhiều lần thứ bom cũ. Máy bay Hoa Kỳ đă
thả trái bom nguyên tử đầu tiên xuống thành
phố Hiroshima vào ngày 6/8/1945 c̣n trái thứ hai
được thả xuống thành phố Nagasaki vào ngày
9/8/1045. V́ vậy, Nhật Bản chính thức đầu
hàng vào ngày 2/9/1945. 28/ Mối Đe Dọa Của Cộng
Sản.
Trong
Thế Chiến Thứ Hai, Hoa Kỳ và Liên Xô cùng đứng
trong phe Đồng Minh để chống lại Đức
Quốc Xă và Quân Phiệt Nhật Bản, nhưng sau
chiến tranh hai quốc gia này lại trở thành hai
kẻ thù đối chọi nhau. Liên Xô là một nước
cộng sản, chống đối chế độ dân
chủ, đă trợ giúp các người cộng
sản kiểm soát được phần lớn các nước
tại Đông u và giúp cho các người cộng
sản kiểm soát được nước Trung Hoa.
Sau đó Liên Xô và Trung Hoa t́m cách bành trướng
chế độ cộng sản qua các miền đất
khác. Hoa Kỳ là nước dân chủ hùng mạnh
nhất trên thế giới, đă đóng vai tṛ
trợ giúp các nước không cộng sản đang
bị các người cộng sản mưu toan cướp
chính quyền. Công việc ngăn chặn chế độ
cộng sản là mục đích chính của Hoa Kỳ
sau Thế Chiến.
Cuộc
đấu tranh sau Thế Chiến giữa các nước
do Hoa Kỳ lănh đạo và Liên Xô cùng với các
đồng minh được gọi là “cuộc
Chiến Tranh Lạnh” (the Cold War), bởi v́ sự xung
khắc này đă không dẫn tới chiến tranh nóng.
Cả hai nước Hoa Kỳ và Liên Xô cùng xây
dựng kho vũ khí nguyên tử, các bom khinh khí (hydrogen
bombs) với sức tàn phá lớn hơn, cùng với
nhiều loại vũ khí hạt nhân khác. Các vũ khí
hạt nhân này có thể giúp cho nước này tàn phá
nước kia và sự đe dọa đó đă
khiến cho cả hai phe phải cẩn trọng. Kết
quả là cuộc Chiến Tranh Lạnh nhấn mạnh
vào sự đe dọa của vũ khí tối tân,
sự tuyên truyền và sự trợ giúp các nước
yếu kém. Liên Hiệp Quốc (the United Nations = UN) thành
lập vào năm 1945, đă là diễn đàn để
các quốc gia dàn xếp với nhau trong các tranh
luận. Trong
cuộc Chiến Tranh Lạnh, Hoa Kỳ đă cung
cấp hàng tỉ Mỹ kim viện trợ cho các nước
không cộng sản và hai vị Tổng Thống đầu
tiên trong cuộc chiến tranh này là các ông Harry S. Truman
và Dwight D. Eisenhower đă tuyên bố sẵn sàng yểm
trơ quân lực cho bất cứ quốc gia nào bị
chế độ cộng sản đe dọa. Một
va chạm mạnh trong cuộc Chiến Tranh Lạnh là
cuộc Chiến Tranh Triều Tiên (the Korean War). Vào ngày
25/6/1950, quân đội Bắc Triều Tiên được
Liên Xô trang bị vũ khí, đă xâm lăng miền
Nam Triều Tiên. Liên Hiêp Quốc đă kêu gọi các
quốc gia hội viên giúp sức vào công việc văn
hồi ḥa b́nh. Tổng Thống Hoa Kỳ Harry S. Truman
đă gửi quân lính giúp Nam Triều Tiên và Liên Hiêp
Quốc cũng có các đội quân gồm nhiều
quốc gia. Cuộc Chiến Tranh Triều Tiên kéo dài
trong 3 năm và chấm dứt vào ngày 27/7/1953. Tại
Hoa Kỳ, ảnh hưởng cộng sản cũng gây
ra các chia rẽ. Các người bảo thủ đă chê
trách các chính quyền của hai Tổng Thống
Roosevelt và Truman là đă để cho các người
cộng sản được lợi thế sau
chiến tranh. Họ cũng cho rằng một số người
cộng sản đă xâm nhập vào chính quyền Hoa
Kỳ. Các lời kết tội đă dẫn tới các
tranh luận và các điều tra về ảnh hưởng
của cộng sản trong chính quyền và xă hội. Các
người bảo thủ tin rằng các vụ điều
tra sẽ giúp cho đất nước Hoa Kỳ không
bị cộng sản kiểm soát trong khi các người
cấp tiến (liberals) kết án các người
bảo thủ (conservatives) là đang thi hành cuộc “săn
lùng phù thủy” (witch hunts) hay đang gán các tội
lỗi cho người khác mà không có bằng chứng. Sau
Thế Chiến Thứ Hai, Hoa Kỳ ở vào trong giai
đoạn phát triển kinh tế cao nhất trong
lịch sử. Theo tổng quát, các cơ sở thương
mại và dân chúng đều phồn thịnh. Sự
phồn thịnh lan tỏa tới nhiều người
Mỹ hơn các thời kỳ trước, làm thay
đổi đời sống nhưng vẫn c̣n một
số lớn các người da đen tiếp tục
sinh sống trong cảnh nghèo khó. Sự nghèo khó
giữa cảnh giàu sang đă sinh ra các vụ phản
kháng xă hội. Công
việc chi tiêu quân sự trong Thế Chiến Thứ
Hai đă đưa Hoa Kỳ ra khỏi vụ Đại
Suy Thoái. Các kỹ nghệ chính như chế tạo xe
hơi và xây dựng nhà cửa đă ngừng lại
trong thời chiến th́ tới nay lại tiếp
tục sản xuất nhưng với một tầm vóc
rộng lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra c̣n các
kỹ nghệ mới cũng nở rộ như điện
tử, plastics, đồ ăn đông lạnh và máy bay
phản lực. Từ
năm 1950 tới năm 1960, dân số Hoa Kỳ tăng
thêm 28 triệu người, dân số tăng làm tăng
thêm số người tiêu thụ. Các luật lệ
về lao động và các luật lệ của chính
quyền đă giúp cho người công nhân lương
bổng cao hơn cùng với các lợi nhuận khác. Các
nghiệp đoàn lao động cũng trở nên
vững mạnh hơn. Sau
chiến tranh, hàng triệu người cần tới nhà
mới. Các công ty xây cất đă nhanh chóng xây
dựng nhiều quần thể nhà ở tại các vùng
ngoại ô và nhiều người Mỹ đă dọn
nhà ra ngoại ô bởi v́ họ có nhà mới hơn, có
không gian mở rộng thoải mái hơn và cũng có
các trường học tốt đẹp hơn. Vùng
ngoại ô phát triển cũng kéo theo việc mua
sắm xe hơi. Từ năm 1940 tới năm 1960,
số xe hơi đăng kư tại Hoa Kỳ tăng
từ 27.5 triệu chiếc lên 61.5 triệu chiếc. Vào
năm 1960, hơn 3 phần 4 các gia đ́nh Mỹ sở
hữu một xe hơi và 1 phần 5 gia đ́nh có
từ 2 chiếc xe hơi trở lên. Sự gia tăng xe
hơi đă khiến cho chính quyền phải xây
dựng các hệ thống xa lộ. Xe hơi và sự
phồn thịnh đă cho phép nhiều người
đi du lịch và các khách sạn mới, các nhà hàng
mới cùng các trạm săng mới đă mọc lên
để phục vụ du khách. Sự
phong phú và các tiến bộ kỹ thuật đă làm
thay đổi đời sống của người dân
Mỹ. Trong thập niên 1950, phần lớn các gia đ́nh
Mỹ đều có máy vô tuyến truyền h́nh
(televisions), ngoài ra, họ c̣n có các máy móc gia dụng khác
như máy giặt, máy sấy, máy rửa chén… Mặc
dù có sự phồn thịnh tổng quát nhưng c̣n
một số người sinh sống trong cảnh nghèo
đói, đặc biệt là các người da đen,
những người này c̣n bị kỳ thị trong công
việc làm, nhà cửa, giáo dục và vài phạm vi khác.
Thiếu công việc làm và thiếu giáo dục làm cho
cảnh nghèo khó lan rộng. Nhiều nhà lănh đạo
về nhân quyền đă tranh đấu để Ṭa
Tối Cao (the Supreme Court) ban ra các đạo luật ngăn
cấm kỳ thị chủng tộc, đặc
biết nhất là vụ án Brown v. Sở Giáo Dục
Topeka (Brown v. Board of Education of Topeka, 1954), Ṭa coi là bất
hợp pháp khi có kỳ thị tại các trường
học công lập.
Năm
1955, Tiến Sĩ Martin Luther King, Jr., một mục sư
Baptist, đă tổ chức các cuộc diễn hành
phản đối sự kỳ thị chủng tộc,
nhờ đó từ nay các người da màu được
quyền tham gia các cuộc bầu cử và ứng
cử một cách công bằng, giống như các người
da trắng. 29/ Hoa Kỳ Trong Thập Niên 1960.
Ông
John F. Kennedy trở nên Tổng Thống Hoa Kỳ vào năm
1961, đă thúc giục Quốc Hội thông qua các đạo
luật đặt ra ngoài ṿng pháp luật sự kỳ
thị căn cứ vào chủng tộc. Tổng
Thống Kennedy bị ám sát vào ngày 22/11/1963 và Phó
Tổng Thống Lyndon B. Johnson lên thay. Tổng Thống
Johnson, trước kia là một vị Thượng
Nghị Sĩ rất khôn khéo khi tiếp xúc với các
nhà lập pháp, đă khuyên Quốc Hội thông qua
nhiều đạo luật chính về dân sự (major
civil rights laws).
Đạo
Luật Dân Sự năm 1964 (the Civil Rights Act of 1964) đă
nghiêm cấm kỳ thị về xin việc, ghi danh
bỏ phiếu và dàn xếp dân sự. Đạo
Luật Dân Sự năm 1968 chấm dứt sự
kỳ thị khi bán và thuê nhà. Quốc Hội Hoa
Kỳ cũng trợ cấp tài chánh cho các người
dân nghèo túng, đây là một phần của chương
tŕnh mà Tổng Thống Johnson gọi tên là cuộc
Chiến Tranh chống Nghèo Khó (the War on Poverty). Mặc
dù các trợ giúp của chính quyền Hoa Kỳ và dù
cho nền kinh tế có phồn thịnh, sự nghèo khó
vẫn c̣n là một vấn đề chính tại các
thành phố trung tâm của Hoa Kỳ. Sự bất măn
gia tăng do các người Mỹ da đen tại các
khu vực xuống cấp. Vào giữa các năm 1960, các
vụ nổi loạn của các người da đen
tại các khu nhà ổ chuột ở Chicago, Cleveland,
Detroit, Los Angelos, T.P. New York, Newark và các thành phố
lớn khác. Sau đó là vụ ám sát Tiến Sĩ
Martin Luther King, Jr. Trong
thập niên 1960, con số vụ tội phạm cũng
gia tăng, đó là các vụ giết người, cướp
của, hăm hiếp…Tỉ lệ tội phạm đặc
biệt cao tại các thanh phố chính. Các nhà xă
hội học cho rằng tỉ lệ tội phạm
cao bởi v́ yếu tố gia đ́nh suy kém, sự nghèo
đói, bệnh tâm thần, sự nghiện ma túy và
cảm giác thấy rằng không có tương lai hay
bị xă hội từ bỏ.
Trong
thấp niên 1960 c̣n có cuộc Chiến Tranh Việt Nam.
Cuộc chiến tranh này bắt đầu vào năm
1967 tại miền Nam Việt Nam giữa chính quyền
không cộng sản và các người cộng sản.
Vào cuối năm 1950 và đầu thập niên 1960, các
Tổng Thống Eisenhower và Kennedy đă gửi viện
trợ quân sự và các cố vấn tới yểm
trợ chính quyền miền Nam Việt Nam. Sau khi ông
Johnson trở nên Tổng Thống, quân cộng sản
đă đe dọa lật đổ chính quyền v́
vậy Tổng Thống Johnson đă gửi hàng trăm
ngàn binh lính Mỹ tới giúp miền Nam Việt Nam
chống cộng sản. Phản
ứng của dân chúng Hoa Kỳ đối với
cuộc chiến tranh Việt Nam th́ khác với thái
độ nhất trí ủng hộ trong Thế Chiến
Thứ Nhất và Thứ Hai. Đầu tiên người
Mỹ ủng hộ cuộc chiến tranh này nhưng
về sau họ chống lại, với sự chống
đối gia tăng vào cuối thập niên 1960. Các người
chỉ trích cuộc chiến tranh này căi rằng Hoa
Kỳ không có quyền ǵ can thiệp vào các công
việc tại Việt Nam. Trong khắp nước, các
sinh viên và một số người đă biểu t́nh
chống chiến tranh. Tổng Thống Johnson v́ nản
ḷng trước các lời chỉ trích chính sách
Việt Nam của ông, nên ông Johnson đă từ
chối ra tái tranh cử vào năm 1968. Dân chúng Hoa
Kỳ đă bầu ông Richard M. Nixon bởi v́ ông Nixon
đă thề chấm dứt sự tham gia của Hoa
Kỳ vào cuộc chiến tranh đó, nhưng thập
niên 1960 đă hết mà quân đội Hoa Kỳ
vẫn c̣n ở tại Việt Nam. Một
biến cố quan trọng khác là sự thám hiểm không
gian của Hoa Kỳ. Vào ngày 5/5/1961, phi hành gia Alan B.
Shepard được phóng lên không gian từ Mũi
Canaveral, Florida. Đây là người Mỹ đầu
tiên trên không gian. Trong thập niên 1960, Hoa Kỳ và Liên
Xô cùng chạy đua trong việc đưa người
lên Mặt Trăng. Ngày 20/7/1969, hàng triệu người
đă chứng kiến trên truyền h́nh phi hành gia Hoa
Kỳ tên là Neil A. Armstrong từ phi thuyền trèo
xuống mặt trăng và trở nên là người
đầu tiên đặt chân lên hành tinh này. 30/ Hoa Kỳ Trong Thập Niên 1970.
Trong
thập niên 1970, các nhà điều tra đă khám phá ra
nhiều vụ hối lộ và tham nhũng trong các chính
quyền tiểu bang và liên bang nhưng người dân
chú ư nhiều đến những vụ xét xử tham
nhũng cấp liên bang. Vào
năm 1973, ông Spiro T. Agnew, Phó Tổng Thống của
Tổng Thống Nixon, bị điều tra v́ tội
phạm và hối lộ tại tiểu bang Maryland. Ông
Agnew từ chức Phó Tổng Thống vào ngày 10/10/1973.
Trong
cuộc tái tranh cử năm 1972, các người
vận động cho ông Nixon đă phạm phải
tội trộm tại bộ chỉ huy chính trị
của đảng Dân Chủ bên trong ṭa nhà cao tầng
Watergate, trong Thủ Đô Washington D.C. Ông Nixon về sau
bị kết tội đă che dấu vụ ăn
trộm và vài hành vi bất hợp pháp. Vào tháng 7 năm
1974, Ủy Ban Pháp Lư của Hạ Viện (the Judiciary
Committee of the House Representatives) đă bỏ phiếu
truất phế Tổng Thống Nixon và Thượng
Viện sẽ loại ông Nixon ra khỏi chức vụ.
Vào ngày 9/8/1974, ông Nixon từ chức Tổng Thống.
Ông Nixon là Tổng Thống Hoa Kỳ duy nhất đă
phải từ chức. Ông
Gerald R. Ford đă được chỉ định thay
thế Phó Tổng Thống Agnew khi trước, nay lên làm
Tổng Thống thay thế ông Richard M. Nixon. Khi nắm
chức vụ Tổng Thống, Tổng Thống Ford
đă tha tất cả các tội lỗi mà ông Nixon
đă phạm phải khi c̣n tại chức. Cũng
vào trong thập niên 1970, kỹ nghệ và dân số gia
tăng đă làm tăng thêm độ ô nhiễm môi trường.
Khói từ các nhà máy và các xe hơi đă lan tràn vào
trong không khí. Chất thải từ các nhà máy và các
nguồn khác đă làm ô nhiễm các gịng sông và các
hồ nước. Để đối phó, chính
quyền Hoa Kỳ đă kư nhiều đạo luật
chống ô nhiễm (antipolution laws). Trong
thập niên 1970, các chính sách ngoại giao chính của
Hoa Kỳ là t́m cách chấm dứt cuộc chiến
tranh Việt Nam. Vào năm 1973, Tổng Thống Nixon
đă rút lực lượng quân sự Mỹ khỏi
Việt Nam rồi 2 năm về sau, miền Nam Việt
Nam đă bị sụp đổ. Năm
1976, ông Jimmy Carter được bầu làm Tổng
Thống Hoa Kỳ. Tổng Thống Carter đă cố
gắng kết thúc cuộc tranh căi về quyền
kiểm soát Kênh Đào Panama. Vào năm 1978, Thượng
Viện Hoa Kỳ đă chấp thuận chính quyền
Panama kiểm soát Kênh Đào trong khi Hoa Kỳ bảo
đảm tính trung lập của Kênh Đào này. Tổng
Thống Carter cũng cố gắng cải thiện quan
hệ của Hoa Kỳ với Trung Hoa và Liên Xô. Đầu
năm 1979, Hoa Kỳ và Trung Hoa thiết lập quan
hệ ngoại giao, sau đó vào cuối năm,
Thổng Thống Carter và Tổng Bí Thư Liên Xô là ông
Leonid I. Brezhnev, đă kư một thỏa ước
giới hạn việc xử dụng vũ khí hạch
tâm, nhưng rồi quan hệ giữa Hoa Kỳ và Liên Xô
xấu đi khi quân đội Liên Xô xâm lăng
Afghanistan vào cuối năm 1979 và đầu năm 1980. Vào
tháng 2 năm 1979, tại Iran một cuộc cách mạng
đă lật đổ chính quyền của nhà vua. Vào
tháng 11 năm đó, quân đội cách mạng Iran
đă chiếm đóng Ṭa Đại Sứ Hoa Kỳ
tại Teheran, Thủ Đô của Iran và bắt giam
một nhóm các nhà ngoại giao Hoa Kỳ, họ đ̣i
hỏi rằng Hoa Kỳ phải giao nạp cho họ nhà
vua cũ để họ xét xử. Hoa Kỳ đă
từ chối. Vua Iran qua đời tại Ai Cập vào
tháng 7 năm 1980 nhưng quân đội cách mạng Iran
vẫn c̣n giam giữ các con tin Hoa Kỳ cho tới tháng
1 năm 1981. 31/ Hoa Kỳ Trong Thập Niên 1980.
Tổng
Thống Ronald Regan thay thế Tổng Thống Jimmy Carter
vào năm 1981. Việc quan tâm chính của Tổng
Thống Reagan là kinh tế. Ông Regan muốn giảm
lạm phát và cân bằng ngân sách liên bang. Để kích
thích kinh tế, Tổng Thống Regan đă đề
nghị cắt giảm thuế lợi tức liên bang
(the federal income tax) ở mức nhiều nhất. Vào năm
1983, kinh tế đă phục hồi nhưng ngân quỹ
liên bang vẫn c̣n thiếu hụt. Vào năm 1989,
một thỏa ước mậu dịch giữa Hoa
Kỳ và Canada bắt đầu làm giảm các hàng rào
mậu dịch giữa hai nước. Trong thập niên
1980, các kỹ nghệ dịch vụ (service industries) và
các kỹ nghệ khác như điện toán (computers),
truyền thông và kỹ thuật sinh học
(biotechnology)… đă bành trướng. Vào
đầu thập niên 1980, Hoa Kỳ đă gia tăng
sức mạnh quân sự. Hoa Kỳ và Liên Xô đă
thảo luận để cắt giảm các vơ khí
hạt nhân nhưng thất bại. Hoa Kỳ liền
cung cấp các vơ khí loại này cho các nước đồng
minh tại Tây u, việc này đă làm xấu đi
các mối liên lạc giữa Hoa Kỳ và Liên Xô.
Tổng Thống Ronald Reagan đă họp với ông
Mikhail Gorbachev 4 lần, các hội nghị thượng
đỉnh đă đưa tới việc kư kết
Hiệp Ước Vũ Khí Nguyên Tử Tầm Trung (the
Intermediate Range Nuclear Forces Treaty). Vào thời gian này, Hoa
Kỳ được coi như siêu cường duy
nhất trên thế giới và Hoa Kỳ đă tham
dự vào các biến cố quốc tế như
cuộc Chiến Tranh Vùng Vịnh (the Gulf War) năm 1991,
để chống lại Iraq. 32/ Hoa Kỳ Trong Thập Niên 1990.
Sau
cuộc bầu cử năm 1992, Tổng Thống Bill
Clinton đă thắng cử. Vào thời gian này, nền
kinh tế của Hoa Kỳ đă phát triển trong
một thời gian dài nhờ vào cuộc Cách Mạng
Số Tự (the digital revolution) rồi nhờ hệ
thống Internet, nhiều cơ sở thương
mại mới đă được thành lập.
Vào
năm 1998, Tổng Thống Bill Clinton bị Hạ
Viện Hoa Kỳ đàn hặc (impeached) v́ nói dối
về liên lạc t́nh dục với cô thực tập
Monica Lewinsky, nhưng sau đó Thượng Viện Hoa
Kỳ đă tha bổng vụ kiện. Sự thất
bại trong vụ đàn hặc và nhờ đa số
các đại biểu Dân Chủ được bầu
lên vào năm 1998, đă khiến cho ông Newt Gingrich,
một người Cộng Ḥa và là Phát Ngôn Viên
của Hạ Viện, phải từ chức khỏi
Quốc Hội. Cuộc
bầu cử Tổng Thống năm 2000 giữa hai ông
George W. Bush và ông Al Gore đă diễn ra với số
phiếu gần bằng nhau và Ṭa Tối Cao (the U.S.
Supreme Court) đă quyết định ông George W. Bush
thắng phiếu. 33/ Hoa Kỳ Qua Thế Kỷ 21.
Vào
ngày 11 tháng 9 năm 2001, 19 tên khủng bố al-Qaeda
đă cướp 4 chiếc máy bay để dùng vào các
cuộc tấn công tự sát. Hai chiếc máy bay đă
đâm vào 2 ṭa nhà cao tầng của Trung Tâm Mậu
Dịch Thế Giới (the World Trade Center) c̣n chiếc
thứ ba đâm xuống Ngũ Giác Đài (the Pentagon),
làm thiệt mạng 2,937 người, 206 người trên
3 máy bay và 2,606 nạn nhân tại Trung Tâm Mậu
Dịch Thế Giới cùng với 123 người
tại Ngũ Giác Đài. Chiếc máy bay thứ tư
được các hành khách và nhân viên phi hành chống
lại bọn khủng bố nhưng sau đó bị rơi
trên một cánh đồng trống trong tiểu bang
Pennsylvania, làm thiệt mạng 44 người kể
cả 4 tên khủng bố. Như vậy tổng số
nạn nhân trong các vụ tấn công này là 2,977 người.
Vào
ngày 20 tháng 9 năm 2001, Tổng Thống George W. Bush
đă công bố cuộc Chiến Tranh Chống Khủng
Bố (War on Terror). Tới ngày 7/10/2001, Hoa Kỳ và
khối Nato đă xâm lăng xứ Afghanistan để
lật đổ chế độ Taliban là nơi đă
nuôi dưỡng các tên khủng bố al Qaeda với lănh
tụ là Osama bin Laden. Từ
ngày 19/3 tới ngày 1/5/2003, Hoa Kỳ đă xâm lăng
Iraq. Nhà độc tài Saddam Hussein của Iraq bị
bắt và bị xét xử. Cuộc chiến tranh Iraq kéo
dài, gây nên các phản đối quốc tế và
sự ủng hộ trong nước cũng giảm
đi. Qua
năm 2008, Tổng Thống George W. Bush không được
nhiều người dân ủng hộ cùng với
cuộc chiến tranh Iraq và cuộc khủng hoảng tài
chính (financial crisis), tất cả đă khiến cho ông
Barack Obama, một người Mỹ gốc châu Phi (an
African American) đầu tiên, được bầu
lên làm Tổng Thống Hoa Kỳ. Vào
tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ và phần lớn các
quốc gia tại châu u đă lâm vào cuộc Đại
Suy Thoái (the Great Recession) với cuộc khủng
hoảng thị trường nhà ở (the housing market
crisis), cuộc khủng hoảng thế chấp tài
sản (a subprime mortgage crisis), vụ các giá dầu tăng
vọt (soaring oil prices), cuộc khủng hoảng kỹ
nghệ xe hơi (an automotive industry crisis), tỉ lệ
thất nghiệp cao và khủng hoảng tài chánh (the
worst financial crisis)… Tổng
Thống Obama đă kư đạo luật Phục
Hồi và Tái Đầu Tư năm 2009 (the American
Recovery and Reinvestment Act of 2009) theo đó $787 tỉ Mỹ
kim được dùng để kích thích kinh tế.
Sau
gần một thập niên trốn tránh, Osama bin Laden
bị giết tại Pakistan do nhóm lực lượng
đặc biệt của Hải Quân Hoa Kỳ dưới
lệnh trực tiếp của Tổng Thống Obama. Vào
ngày 28 tháng 12 năm 2014, Tổng Thống Obama chính
thức chấm dứt cuộc chiến tranh tại
Afghanistan và hứa sẽ rút hết quân đội Hoa
Kỳ tại nước ngoài vào cuối năm 2016. Phạm
Văn Tuấn Tài
liệu tham khảo: Wikipedia.org.,
Britannica Encyclopedia. World History by William J. Druiker 7 Jackson J.
Spielvogel, Wadsworth, Belmont, USA, 2001. |