VIẾT VỀ BN NGOẠI

Nguyễn Mạnh Tr

Bi viết do ng Nguyễn Mạnh Tr tổng hợp dựa theo chi tiết do ng Nguyễn Khoa Phước cung cấp. ng Nguyễn Khoa Phước hiện sống tại Virginia l em t của Tướng Nguyễn Khoa Nam.

Thng 4, 2021.

TỔNG QUT

Sau bi viết Trực hệ của Tướng Nam, ti nghĩ rằng đy l bi cuối ti viết về gia đnh bn ngoại. Trong lc tổng hợp cuốn sch về Tướng Nguyễn Khoa Nam, ti khng lin lạc nhiều với cậu Phước. Ti tn trọng niềm đau của mổi người trong gia đnh. Gần đy, khi ti lập Website Tranh Chấp Biển Đng, cậu c gọi qua, cho biết c ln mạng, kh vui khi thấy được lan truyền kh nhiều nước trn thế giới. Cậu năm nay tuổi đ kh lớn, sức khỏe cũng giảm đi, ti biết Cậu phải đi lọc thận mổi tuần 2, 3 lần. Cậu bảo ti nn viết một bi về tiểu sử của ng ngoại, Cậu sẽ cung cấp chi tiết. Lc đầu, ti định lấy tựa đề l Tiểu sử cụ Nguyễn Khoa Tc nhưng chi tiết Cậu gởi qua ngy cng nhiều nn ti sữa tựa bi viết lại l Viết về bn ngoại. Mong Cậu c được niềm vui khi ni về những người thn trong gia đnh.  

 

Bia Nguồn gốc họ Nguyễn Khoa tại cha Ba La Mật ở Huế  

CỤ NGUYỄN KHOA LUẬN VIN GIC ĐẠI SƯ  

Họ Nguyễn Khoa, nguyn l Nguyễn Đnh, gốc ở lng Trạm Bạc, tỉnh Hải Dương, nay thuộc huyện An Hải, thnh phố Hải Phng. Đến đời thứ 3, Triều đnh sắc cho đổi họ Nguyễn Đnh thnh họ Nguyễn Khoa, cng thời với họ Nguyễn hong tộc bắt đầu thm chữ lt thnh Nguyễn Phước từ năm 1557.  

Thiết kế nh thờ họ cho dng họ nguyễn đnh tại hải phng

Họ Nguyễn Đnh khng thuộc nhnh cụ Nguyễn Đnh Thn vẫn cn ở Hải Phng.  

Trực hệ của cụ Nguyễn Khoa Tc bắt đầu từ cụ Nguyễn Khoa Luận - Vin Gic Đại Sư (ng nội: đời thứ 9), cụ Nguyễn Khoa Hoằng (thn phụ: đời thứ 10).  

Vin gic Đại sư Nguyễn Khoa Luận (1834-1900) l con trai thứ 2 cụ Phủ An Nhơn Nguyễn Khoa Học, tự Đm Trai, đạo hiệu Vin gic Đại sư, php danh Thanh Chn lm quan đến chức Bố chnh nhưng gặp buổi vận nước suy vi, qun Php xm chiếm nước ta, Ngi trao ấn từ quan, về lập cha Ba la mật để tu. Ngi l một vị chn tu, giới hạnh được người đương thời v cng knh phục.

Trước khi đi tu, ngi lập gia đnh với 2 b - Chnh thất v Thứ thất l 2 b Cng Tn Nữ Thị Thứ v Cng Tn Nữ Thị Xun l 2 chị em khc mẹ - Con: 10 trai v 5 gi: NK Ty, NK Lượng, NK Hoằng, NK Đạm, NK Tn, NK Trạm, NK Tng, NK T, NK Đng, NK Trạch, NK Thị Hợi, NK Thị Nhn, NKThị Nh, NK Thị Mo, NK Thị Thnh (cụ NK Ty mất sớm nn trong gia phả ghi cụ NK Lượng v cụ NK Hoằng l con đầu v thứ hai). Trong cc người con của cụ Nguyễn Khoa Luận c ng thứ 3 l NK Đạm lm đến chức Thượng thư (Gia phả Tộc Nguyễn Khoa - trang 124/217).  

 

Cụ Nguyễn Khoa Luận Vin Gic Đại Sư  

Đến đời cụ Nguyễn Khoa Hoằng l Hn lm viện Thừa biện - Vợ: 3 b với 7 trai v 10 gi - Chnh thất: b Nguyễn Thị Kh sinh 4 trai v 5 gi: NK Tc, NK Trọng, NK Tuất v NK Dậu (mất sớm), NK Diệu Tch, NK Diệu Ngn, NK Diệu Hong, NK Diệu Đo, NK Diệu Cảnh - Kế thất: b L Thị Qu v 1 b thiếu tn tuổi sinh 3 trai v 5 gi: NK Biểu, NK Hữu, NK Hy, NK Diệu Chm, NK Diệu Ngọ, NK Diệu Oanh, NK Diệu i v NK Diệu Hồng (Gia phả Tộc Nguyễn Khoa - trang 139/217). C một chi tiết mang tnh cch lịch sữ: Cụ b Nguyễn Khoa Hoằng l Nguyễn thị Kh, con gi của cụ Nguyễn Văn Tường, người Quảng Trị. Thời vua Tự Đức v cc triều kế tiếp, cụ Nguyễn Văn Tường v Tn Thất Thuyết l 2 vị cận thần, khuynh lot cả một giang sơn. Cụ Nguyễn Văn Tường l ng Ngoại của cụ Nguyễn Khoa Tc, sui gia với cụ Nguyễn Khoa Luận. L do no để 2 Cụ kết tnh thng gia khng nghe kể lại, chỉ biết ngi NK Luận l vị tu hnh, bỏ chức n St đi tu, cn cụ Nguyễn văn Tường th chọc trời khuấy nuớc, mưu lược hơn người. Php bắt ng đem đy ra đảo quốc Phi Chu. Cc con phải đổi họ Nguyễn Văn thnh Nguyễn Quốc như gio sư tiến sĩ Viện Trưởng QGHC/VNCH Nguyễn Quốc Trị (Maryland) v ng Nguyễn Văn Đi, QGHC kha 1, Đại biểu Chnh phủ Vng 1 Chiến thuật, bị VC bắt ra Bắc trong dịp Tết Mậu Thn, đến năm 1980 mới tha về.  

TIỂU SỬ CỤ NGUYỄN KHOA TC  

Nguyễn Khoa Tc l con trưởng của cụ Nguyễn Khoa Hong v chnh thất sinh năm 1986 nhằm thời vua Tự Đức tại lng Ty Thượng, huyện Ph Vang, tỉnh Thừa Thin, Huế. Ngoi 2 người em trai mất sớm (NK Tuất v NK Dậu), ng Nguyễn Khoa Tc c 4 em trai v 10 em gi: 1 em trai (NK Trọng) v 5 em gi (NK Diệu Tch, NK Diệu Ngn, NK Diệu Hong, NK Diệu Đo, NK Diệu Cảnh) thuộc nhnh chnh thất cng 3 em trai (NK Biểu, NK Hữu, NK Hy) v 5 em gi thuộc nhnh thứ thất (NK Diệu Chm, NK Diệu Ngọ, NK Diệu Oanh, NK Diệu i v NK Diệu Hồng).  

 

Cụ Nguyễn Khoa Tc  

ng NK Tc đi ngnh Sư Phạm, cn ng NK Trọng lm thư k Ta Khm. ng NK Tc tốt nghiệp Sư phạm năm 1905, 21 tuổi ra dạy truờng tiểu học Thanh Ha, về sau đổi về dạy trường Ecole des Garcons (Nam Tiểu học - Tourane), nh ở dy 14 gian, thu của ng Nguyễn B Giản (ng Huờng Giản). Năm 1915, ng được chuyển sang ngạch gio vin chương trnh Php v Đ Nẵng l thuộc địa của Php, ng từ giả ngạch Nam Triều của Hong đế Bảo Đại. ng hưởng lương theo quy chế của cng chức Php. Năm 1928, ng đuợc giao chức vụ Hiệu trưởng trường Ecole des Garcons (Nam tiểu học). Lc bấy giờ ở Đ nẵng chỉ c trường Ecole des Garcons v Ecole des Filles (Nữ tiểu học). Năm 1933, ng đuợc thăng chức Thanh tra Sở gio dục Đ Nẵng cho đến lc về hưu 1941.  

Trong thời gian ng lm gio vin tại trường Nam TH Đ Nẵng, khoảng đầu năm 1919, b vợ chnh thất l Trương thị Diệu bị bệnh qua đời, ng ở vậy nui con, lc đ con gi của ng l Nguyễn Khoa Diệu Khm mới 2 tuổi. Năm 1926, ng về Huế gặp b Cng Tn Nữ Mộc Cẩn thuộc phng Tuy L Vương ở lng Vỹ Dạ v xin cuới lm vợ sau 5 năm sống độc thn. Lc đ ng đ 40 tuổi. ng c 2 người con trai đầu: Nguyễn Khoa Ấm v Nguyễn Khoa Phi. Cả hai đều mất sớm. ng NK Ấm mất năm 1932. ng NK Phi mất năm 1939 lc cn học Đại học Y khoa tại H Nội. Năm 1927, sinh ra con trai thứ ba l Nguyễn Khoa Nam v ngy 2/2/1935, sinh con trai t l Nguyễn Khoa Phuớc.   

Năm 1941 ng về hưu đng tuổi theo quy chế cng chức thời Php thuộc (55 tuổi). Từ khi lập gia đnh, ng chưa hề c một căn nh ring, nay về hưu ng v gia đnh về Huế ở nh của ng thn sinh để lại ở Bến đ Chợ Dinh. Ở đy, ng c đuợc mt khu vuờn v một căn nh do ng B để lại v ng l con truởng của ng NK Hoằng. Khu vuờn rất rộng v đẹp, dựa bn bờ sng Huơng, từ bến đ chợ Dinh v sau hơm 150 m, pha sau l đuờng v lng La Ỷ, trước mặt l con đuờng từ đuờng Thuận An (by giờ l Nguyễn Sinh Cung) xuống tận bến đ. Khu vườn rộng gần 2 mẫu, quanh năm cy cối xanh tươi như ổi, mận đo, cam, qut, thanh tr, vả v nhiều loi hoa đẹp, duới bờ sng l một hng tre xanh muớt, đng l một nơi nghỉ ngơi l tuởng ở một vng ngoại thnh phố Huế. Trước khi về hưu, b ngoại đ bn với ng ngoại về việc lm một ngi nh mới v nh cũ đ qu xưa, mục nt, hiện do O Kiều ở. O Kiều l b hầu của ng NK Hoằng, tuổi chỉ bằng ng ngoại. O Kiều sinh đuợc ng Nguyễn Khoa Biểu, sinh ra Diệu Quyn nay 91 tuổi cn ở Huế, Diệu i ở Portland, Oregon cng c NK Diệu Hồng.  

Căn nh bắt đầu khởi cng thng 6 năm 1940 do nguời em rễ đứng thầu v trng coi. Đ l ng Nguyễn Đức Tch, chồng của b em của b Thng Tch. B ngoại vẫn ra vo Huế để trng coi việc xy nh, đến thng 2/1941 mới xong, trị gi 2,500 đồng Đng Dương. Nh lm theo mẫu nh cụ Ưng Thuyn, xy từ 1936 nhưng lớn hơn nhiều, trị gi 5 ngn đồng, gia đnh khng đủ tiền để xy như vậy. Cụ Ưng Thuyn l ba vợ ng GS Nguyễn Văn Hai.  

 

Nh ng ngoại ngay trn pha phải của Bến đ Chợ Dinh. Cầu Chợ Dinh chỉ mới được xy năm 2003

ng về hưu năm 1941 v trở về Huế. Việc ưu tin l ng v Cha Ba La để tu học. Nh gần Cha nn việc đi cha thật dễ dng. Lc bấy giờ, Trụ tr cha Ba La l thầy Thch Tr Thủ, mt vị tu sĩ uyn thm gio l nh Phật v cũng am tuờng Nho học. Thầy Tr Thủ nhỏ hơn ng 14 tuổi nhưng rất thn tnh v tương đắc. Mỗi ngy ng ngoại v cha buổi sng v chiều tối mới về nh, việc nh đều do b ngoại qun xuyến. Đến năm 1947, sau khi qun Php trở lại thnh phố Huế v ti lập chnh quyền Quốc Gia, ng Trần Văn L, chủ tịch Hội đồng chấp chnh lm thời Trung Kỳ mời ng ra lm Hiệu trưởng trưng Sư Phạm, cơ quan đo tạo gio vin tiểu học, trường đặt tại trường tiểu học Gia Hội. Lc bấy giờ tuy tuổi cao (61 tuổi), ng ra đảm nhận chức vụ ny, do sự đề nghị của Gim đốc Học chnh Trung Kỳ Ưng Quả.  

Thng 12 năm 1948, một hm trời mưa bất chợt, trn chuyến đ ngang sng Hương, trn đuờng trở về nh, ng bị uớt về nh cảm sốt, được đưa đến Bnh viện của Bc sĩ Phan đnh Tun ở Gia Hội. Lc bấy giờ Huế chưa c thuốc trụ sinh, nn ng đ qua đời sau hơn một thng. ng mất ngy 22 thng 2 năm 1949, thọ 63 tuổi.   

Đại gia đnh ở đy cho đến khi ng mất th con chu dời ln ở số nh 64, đường Gia Hội (sau ny đổi tn l đường Chi Lăng) đối diện với đường Trung Bộ.  

CỤ NGUYỄN KHOA TC V CHA B LA MẬT  

Khi ni về dng họ Nguyễn Khoa th phải đề cập đến 3 ngi cha: Cha Ba La Mật v cha Tr Am ở Huế v cha Gi Lam ở Si Gn.  

Image result for cha ba la mật huế  

Vị tr cha B La Mật (trn cng) v cha Tr Am (gần Quốc lộ 1, pha Nam Ni Ngự Bnh)  

Cha Ba La Mật: Nay thuộc x Ph Thượng, huyện Ph Vang, bn phải đường từ Huế về Thuận An. Người khởi dựng năm Đồng khnh nguyn nin (1886) l b Cng Tn Nữ Thị Tư (1839-1899), hiệu Thanh Trất Từ Thiện phu nhn, tạo nơi tu hnh cho chồng, ng Bố chnh Nguyễn Khoa Luận (1834-1900), bn thế xuất gia, php danh Thanh Chn, Php Hiệu Vin Gic đại sư. C nhiều người lộn Ba la mật với B La mật. Ba-la-mật-đa l cch phin m thuật ngữ tiếng Phạn pāramitā, cũng được viết tắt l Ba-la-mật. Ba-la-mật-đa được dịch nghĩa l Đo bỉ ngạn. Mặc d nghĩa "đo bỉ ngạn" (đạt đến bờ bn kia) rất được thng dụng tại Đng Nam nhưng cch dịch nghĩa ny c lẽ khng chnh xc theo từ nguyn trong tiếng Phạn. Cch dịch "sự cứu cnh" (chỗ tối hậu của sự việc) c vẻ đng hơn v cũng được nhiều nh Phật học hiện nay p dụng. N tương đương từ perfection trong tiếng Anh v Vollkommenheit trong tiếng Đức.  

Image result for cha ba la mật huế  

Năm 1884, lc đang lm Bố Chnh Thanh Ha, khi nghe tin vua Hm Nghi xuất bn v pht hịch Cần Vương, ng cũng hưởng ứng, sửa soạn thnh tr, đạn dược. Nhưng việc khng thnh, ng xin treo ấn từ quan, ln cha trn ni nằm dưỡng bệnh. Php nghi ngờ theo di, ng bực mnh theo đường ni vo dẫn đến Quảng Ngi, ở cha Thin n, t lu trở về Huế, cũng ẩn tch trong cc cha, rồi cắt tc quy y với ha thượng Hải Thiệu cha Từ Hiếu. Phu nhn l Thanh Trất Từ Thiện thấy ng lnh đnh nay cha ny mai cha nọ, bn bỏ tiền ring v quyn gp b con, dựng ngi cha Ba La Mật để sư tu hnh, ở kề nh thờ họ.  

Năm 1891, ng thọ tỳ kheo giới tại đại giới đn Bo Quốc do ha thượng Hải Thiệu lm đường đầu, qua năm 1894 th thọ Bồ Tt giới, php hy Thanh Chn, php danh Vin Gic. Năm Canh t (1900), đại sư lm bệnh, yếu dần, truyền y bt cho đệ tử Vin Thnh, rồi thị tịch trong năm. Sư Vin Thnh kế thế trụ tr cha Ba La Mật. Đến năm 1923, sư Vin Thnh lập ring cha Tr Am, giao lại cho đệ tử l Tr Hiển về trụ tr. Đến năm 1928, sư Vin Thnh vin tịch, Tr Hiển phải ln Tr Am lm gim tự, rồi cũng vin tịch (1840), đại đức Tr Thủ kế thế trụ tr Ba La Mật. Dng họ Nguyễn Khoa, do b vợ Nguyễn Khoa Tn giữ chức hội chủ, vận động b con trng tu lần đầu năm 1924, lần thứ hai năm 1937(c bia), lần thứ ba năm 1943, năm 1992 xy thm thnh pha trước v nh thờ pha sau. Khun vin cha rộng khoảng 2,500 m, c la thnh bao quanh. Giấy tờ lưu trữ gồm trch lục địa bạ, di vật c tấm bia khắc bi văn thuật tiểu sử Vin Gic đại sư.  

Khoảng năm 1942, cha do thầy Tr Thủ lm tr tr, c thm 4 hay 5 ch tiểu cở 14, 15 tuổi tu ở đ, cc ch ny sau trở thnh những nh tu lớn nổi tiếng như thầy Đức Tm, Đức Tr, Đức Trạm, Đức Phương. Tnh hnh kinh tế của Cha thật kh khăn v phải tự sinh hoạt. Trước đ c n cả Nguyễn Khoa Truyền (ng nội của anh Nguyễn Khoa Điềm) lo việc cha sau ng ny mất th cụ Nguyễn Khoa Tc phải ra sức ku gọi mấy ng Nguyễn Khoa kh giả cố gắng gip cha, vừa lo tu bổ nh cửa, vừa lo sinh hoạt ăn uống cho qu Thầy. Mấy ng NK lc đ đều l em trong dng họ nn ng nội cũng dễ ni. Họ lm quan to nhưng tiền bạc khng dư dả, thấy bề ngoi tuởng giu c nhưng cũng chật vật, họ lại đng con, nhiều người đi du học ở Php nn tốn km, cha pht triển rất kh, phải kể cng lao của một người chu đức tn của ngi Bala l ng Nguyễn Khoa Lan, đang lm về Cng chnh xy dựng ở Huế. ng Lan rất qu ng Nguyễn Khoa Tc (gọi bằng ch) v bao nhiu tm huyết đều đặt vo cha. Sau khi ng mất, Thầy Tr Thủ v cc ch bc trong họ NK rất xc động. Họ tổ chc một đm tang rất trang trọng, với cu đối do ng Nguyễn Khoa Ton viết: "Họ NK v cha Ba La mất một nguời lo li, một tấm lng". ng Nguyễn Khoa Sừ xc động gục xỉu bn quan ti: Anh ơi, anh mất đi, ai cng chng em lo việc cha việc họ, c anh việc g cũng xong, cuộc đời anh cống hiến cho Phật tổ v Dng họ. Anh l một ngi sao tắt sớm".  ng mất năm 64 tuổi.  

 

C Nguyễn Khoa Phượng Tin tại cha Ba La Mật 2018  

Cha Tra Am hay Tr Am: Cha Tra Am tọa lạc giữa vng đối ni hoang vu dưới chn ni Ngũ Phong, xy từ năm 1923, vốn l một chi tranh nhỏ do tổ sư Vin Thnh lập nn. Vị tổ sư vốn thuộc dng di hong tộc nhưng v gic ngộ đạo Phật đ xin ra khỏi kinh thnh dựng am nhỏ ngy ngy tụng kinh niệm phật. Điều đặc biệt của Tra Am trước tin nằm ở tn gọi khng hề trng lặp với tn gọi hng ngn ngi cha khc. Đa phần tn cha đều được gọi tn theo ngn từ trch dẫn trong kinh phật nhưng tn gọi Tra Am lại bắt nguồn từ một điển tch mang nặng n nghĩa. Thời xưa c cu chuyện về hai cha con đều l tướng giỏi của triều đnh. Người cha tn L, người con tn Tra. Trong cc buổi thiết triều nh vua hết lời khen ngợi Tra ti giỏi, phải cố gắng để hơn hẳn cha mnh mới xứng nhưng Tra khng ngần ngại đp rằng Tra bất như L nghĩa d c lập nhiều chiến cng đến mấy ng cũng khng bao giờ snh bằng cha mnh, nhờ ơn cha dạy dỗ mới c tướng Tra ngy nay. Sau khi người cha qua đời, Tra đ dựng nh bn mồ thn phụ suốt hai năm ba thng để tỏ lng hiếu nghĩa. Sư Vin Thnh cũng v muốn bo đp n nghĩa của n sư Vin Gic nn mới ln ni lập cha ngay cạnh mộ sư tổ v lấy tn Tra Am. Ngi cha từ đ được biết đến với nghĩa bo hiếu.

Cha tọa lạc trn một vng đất bằng phẳng, yn tĩnh, giữa những rặng thng khm trc xanh ngt, c khe nước uốn khc, rc rch quanh năm. Pha nam cha l ni Thin Thai, pha đng l ni Ngũ Phong, pha bắc l ni Ngự Bnh. Cha được ngi Tr Hiển trng tu năm 1937 v ngi Như tổ chức đại trng tu năm 1960 theo nghệ thuật kiến trc Nam Chu. Cảnh tr xung quanh cha Tr Am l một bi thơ, một tc phẩm nghệ thuật hiếm có, tất cả cy cỏ, khe suối, ni đồi, đ tảng được sấp xếp tạo dng để khi ai đó bưc chn đến ngi cha ny cũng cảm thấy phảng phất xung quanh một sự nhẹ nhng bay b̉ng, để tm hồn mnh trở nn thanh thản, siu thot trước cảnh sắc phong quang thot tục, ở đ con người dễ ha mnh trong sự trầm mặc của triết lý Phật gio. Ci khung cảnh tuyệt vời đ cũng ni ln ci su sắc, ci ý nghĩa của con đường đ chọn v ci ngộ của chủ nhn ngi cha Tra Am.

 

Cha Tr Am nổi tiếng về cặp rắn tu vo những năm đầu của thập nin 40 thế kỷ trước, người ta bất ngờ thấy c hai con rắn thường đến vn cảnh nh cha vo cc ngy sc vọng, ngy lễ lớn. Đối với vị tổ sư của cha ngy đ (cũng l sư phụ của sư thầy Thch Thế Thanh, nay đ qu cố) hnh ảnh cặp rắn ấy khng bao giờ phai lợt v cu ni nhẹ nhng của TT Viện chủ cha Tr Am vẫn cn văng vẳng bn tai: Phật dạy: tất cả chng sanh đều c Phật tnh, những loi như chim bay trn trời hoặc l những cn trng nhỏ nhch đều c Phật tnh cả, nếu biết tu hnh, khng chng th chầy, đều sẽ thnh Phật?  

 

Image result for cha tr am huế  

Cha Tr Am

Cha Gi Lam: Năm 1960, Ha thượng Tr Thủ vo Si Gn, tạo mi khu vườn ở G Vấp khai sng Tu viện Quảng Hương Gi Lam. Năm 1984, khi gia đnh cải tng mộ tướng Nguyễn Khoa Nam tại Cần Thơ đưa ln Si Gn th Ha thượng Tr Thủ l người chủ lể an vị hi cốt Tướng Nam tại cha Gi Lam v ngi cũng mất 2 tuần sau đ vo ngy 2 thng 4 năm 1984, sau một cơn suy tim đột ngột. Ngi đ thu thần vin tịch tại Bệnh viện Thống Nhất, thọ 76 tuổi đời, 56 tuổi đạo  

 

Cha Quảng Hương Gi Lam 2016  

THẾ HỆ NỐI TIẾP  

Sau biến cố 30/4/1975, cũng như mọi gia đnh ở miền Nam, dng họ Nguyễn Khoa cũng c nhiều gia đnh di tản, sang định cư ở nước ngoi. Trong gia đnh cụ Nguyễn Khoa Tc, ngoi tướng Nguyễn Khoa Nam tuẩn tiết th c 2 gia đnh con chu định cư ở nước ngoi:  

        B NK Diệu Khm lập gia đnh với ng Nguyễn Mạnh Huyền v c 4 người con: Nguyễn Mạnh Tr (1942), Nguyễn Mạnh Thng (1944), Nguyễn Mạnh Diệu Thu (1946), Nguyễn Mạnh Diệu Thy (1950). Gia đnh c 2 trai v c con gi t sang Hoa Kỳ. Người con trưởng Nguyễn Mạnh Tr, vợ l Nguyễn Thị Kim Anh, qua Hoa Kỳ năm 1975 c 3 người con trai: Patrick Nguyễn, Tony Nguyễn v Ph Nguyễn với 3 chu nội: Josephine Nguyễn, Douglas Nguyễn v Caitlyn Nguyễn. Người con thứ hai Nguyễn Mạnh Thng c 2 con trai v một con gi: Nguyễn Mạnh Thi (Việt Nam), Lilian Nguyễn v Michael Nguyễn. Người con gi t Nguyễn Mạnh Diệu Thy c 2 con trai v 2 chu ngoại.

        ng Nguyễn Khoa Phước (2/2/1935) lập gia đnh với b Trần Thị Kim Đnh v c 4 người con: Nguyễn Khoa Phượng Tin, Nguyễn Khoa Quỳnh Tin, Nguyễn Khoa Đức v Nguyễn Khoa Bnh (Gia phả Tộc Nguyễn Khoa - trang 185/217). Ngoi c Nguyễn Khoa Quỳnh Tin mất sớm th 3 chị em Phượng Tin, Khoa Đức v Khoa Bnh qua được Hoa Kỳ cng cha mẹ. Nguyễn khoa Phượng Tin:  Sinh năm 1961, chồng l L hữu Phc v cc con: Andrew L 1997 v Kenneth L 1998 - Nguyễn Khoa Đức, sinh năm 1966 v vợ Nguyễn Mộng Lnh, cc con Josehp Nguyễn Khoa Đan 1999 v Sydney Nguyễn Khoa Diệu An 2001 - Nguyễn Khoa Bnh sinh năm 1975, vợ l Kelly Vương Bội Huyền, cc con Darlene Nguyễn Khoa Diệu Linh 2003 v Sophia Nguyễn Khoa Diệu Tm 2004.  

KẾT LUẬN  

Trong thời gian gần đy, tc giả c th giờ rnh, xem bộ phim Qun sư Lin minh ni về truyện Tam Quốc Ch. Sau 60 năm xem lại m vẫn cn say m. Trong lc viết về cha Gi Lam, tc giả đọc lại cuốn Bn thắng cuộc của nh văn Huy Đức. Bn thắng cuộc th được xy Lăng, Nghĩa trang Liệt sĩ. Bn thua cuộc th nương nu cảnh Cha. D rằng trong hon cảnh khc nhau, tc giả vẫn nhớ hoi 2 cu đối họa của Ng Th Nhậm v Đặng Trần Thường trong thời Ty Sơn - Nguyễn nh:  

Thế Chiến Quốc, thế Xun Thu, gặp thời thế, thế thời phải thế

Ai cng hầu, ai khanh tướng, vng trần ai, ai dễ biết ai  

Tướng Nam l một tướng lnh nhưng cũng l một Phật tử thuần hnh. Khi khng cn giữ được th Tướng chết theo thnh. ng đ quyết định khng tiếp tục chiến đấu để trnh sự chết chc cho qun dn dưới quyền.  

 

Tướng Nam lể Phật tại Đồng Tm - Bn phải l Thượng tọa Thch Tm Gic Tuyn y Phật gio  

Sau biến cố 30/4/75, rất nhiều gia đnh thuộc dng họ Nguyễn Khoa đời 12, 13 đ phải bỏ nước ra đi, lập nghiệp phần lớn tại Hoa Kỳ cũng như cc nước khc trn thế giới. Sau hơn 44 năm, thế hệ thứ nhất cũng đ trn ngưỡng cửa 80, 70 v đang bước vo hong hn của cuộc đời. Đời thứ ba cũng xấp sỉ tuổi 30 hay bắt đầu vo đại học. Thế hệ ny, cng với thế hệ ngang hng trong nước sẽ xy dựng một nước Việt Nam tươi đẹp trong tương lai. D rằng ni tiếng Anh, tiếng Php hay tiếng g đi nữa nhưng trong tim vẫn mang dng mu Việt Nam. Thế hệ mới sẽ nhn cuộc chiến Việt Nam một cch tch cực v cng bằng hơn với 2 miền Nam - Bắc.  

THAM KHẢO  

1.    Extrait du Bulletin des Amis du Vieux Hue - 2me anne, No.3 (Juillet-Septembre 1915) - pp.287-304  Une ligne de loyaux sujets les Nguyen Khoa  par G. Rivire, professeur.

2.    Gia-phả tộc Nguyễn Khoa - Ấn bản 1985 (Paris) ghi chp cc Đời (thế hệ) thứ 1 đến thứ 11 do hậu duệ của cụ Thảo am Nguyễn Khoa Vy (Paris) bin soạn.

3.    Gia phả tộc Nguyễn Khoa - Ti-bản 2001 dy 217 trang ghi chp cc Đời (thế hệ) thứ 1 đến thứ 15 do ng Nguyễn Khoa Phồn Anh (Texas) bin soạn.

4.    Bi viết Vin gic Đại sư Nguyễn Khoa Luận v cha Ba La Mật của ng Nguyễn Khoa Điềm.

5.    Cuốn sch Nguyễn Khoa Nam - Ấn bản 1 v 2 do người chu Nguyễn Mạnh Tr tổng hợp.

6.    Bi viết Trực hệ của Tướng Nguyễn Khoa Nam do người chu Nguyễn Mạnh Tr viết ngy 24/1/2019.

7.    Bi viết Những bến đ ngang trn sng Hương của tc giả Phan Thuận An ngy 4/8/2010.

8.    Bi viết Cha Tr Am phường An Ty, thnh phố Huế của tc giả Tng Lm ngy 2/7/2015.

9.    Bi viết Cặp rắn tu ở cha Tr Am (Huế) submitted by anonymous on 7/20/2007.

10. Bi viết Ly kỳ nh bo Ty Đức phỏng vấn Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đăng trn đi BBC ngy 29/4/2021.    

Nguyễn Mạnh Tr

Tu chỉnh: 29/4/2021

E-Mail: prototri2012@yahoo.com

 

Trở lại