Tác
giả NGUYỄN THỊ HOÀNG
(Tác giả “Ṿng tay học tṛ)
Chi
lạ rứa, chiều ni tui muốn khóc,
Ngó
chi tui đồ cỏ mọn, hoa hèn.
Nh́n
chi tui h́nh đom đóm đêm đen,
Cho
tui tủi bên ni bờ cô tịch.
**
Tui
ao ước có bao giờ tuyệt đích,
Tui
van xin răng mà cứ làm ngơ.
Rồi
ngó tui, chi lạ rứa hững hờ,
Ghét,
yêu, mến, vô duyên và trơ trẽn !
***
Tui
đă tắt nỗi ngại ngùng bẽn lẽn,
Bởi
v́ răng, ai biết được người hè.
Nhưng
màu chiều đă rũ bóng lê thê,
Ni
với nớ, có chi mô gần gũi !
****
Chi
lạ rứa, răng cứ làm tui tủi ?
Tàn
nhẫn chi với một đứa thương đau
!
Khối
t́nh câm nên không sắc, không màu,
Và
vạn thuở chẳng nên câu luyến ái !
Chi
lạ rứa, người cứ làm tui ngại,
Biết
sông sâu hay cạn giữa t́nh đời ?
Bên
ni bờ vẫn trong trắng chơi vơi,
Mà
bên nớ trầm ngâm mô có kể.
Không
muốn khóc, nhưng cứ từng ngấn lệ,
Đọng
làn mi ấp ủ mối tâm t́nh.
Bên
ni bờ hoa thắm bớt tươi xanh,
Mà
bên nớ huy hoàng và lộng lẫy.
Muốn
lên thuyền mặc sóng cuồng xô đẩy,
Nhưng
thân đau nên chẳng dám đánh liều.
Đau
chi mô có lẽ hận cô liêu,
Mà
chi lạ rưá hè, ai hiểu nỗi !
Tui
không điên cũng không hề bối rối,
Ngó
làm chi thêm tủi nhục đau thương
Tui
biết tui là hoa dại bên đường,
Không
hương sắc, lạ rứa hè, người
hỉ ?
Tui
cũng muốn có một người tri kỷ,
Nhưng
đường đời như rứa biết
mần răng !
Tui
muốn kêu, muốn gọi, muốn thưa rằng:
Chờ
tui với ! A, cười chi lạ rứa
Tui
không buồn sao mắt mờ lệ ứa,
Bởi
v́ răng tui có hiểu chi mô !
V́
ḷng tui là mặt nước sông hồ,
Chi
lạ rứa, bên ni bờ tui khóc.
Nguyễn
Thị Hoàng
Tiếng
Huế pho tu đây 1
Đi đâu thi` nói “đi mô”
“O nớ” ám chỉ “Cái Cô” chung trường
“Ốt dột” khi tui nói thương
Có nghĩa “mắc cỡ” má vương nụ
hồng.
“Khôn” là đồng nghĩa với không
Chẳng muốn lấy chồng, “khôn muốn
lấy dôn”
“Đoản hậu” là “Ác” en ni
Tui đă … im lặng cứ đi theo hoài
Nhà tui c̣n khoảng đường dài
Có chi noái nấy, ngày mai hết rồi
Trên cao th́ nói “trên côi”
“Đi rượng” là lúc sóng đôi như chừ
“Phủ phê” là lúc thặng dư
Như là t́nh cảm “đă nư”, no đầy
“Như ri” có nghĩa như vầy
… Mô Tê Răng Rứa, em quây … ṃng ṃng
(khuyết danh)
Tiếng Huế for today 2
“Ở nể” đồng nghĩa ở không
Trai hông lí dzợ., không chồng “ế dôn”
Ngu ngu th́ nói “khôn khun”
Dại dại mô tả “đù đù” mặt ra
C̣n trẻ th́ nói chưa “tra”
Tới tuổi già già khú đế là “ôn”
Có cô thiếu nữ lấy “dôn”
Lấy được ông chồng thăng chức
“mụ o”
“Răng chừ” đồng nghĩa “khi mô”
“Khi mô” có nghĩa khi nào đó thôi
“Khi mô” có cặp có đôi
“Răng chừ” hết cảnh tuổi đời bơ
vơ
Đơn côi “cái trốt” dật dờ
Là ôm đầu bạc “cà ngơ” một ḿnh
Lặng yên th́ nói “mần thinh”.
Để nghe len lén duyên t́nh giăng tơ.
“Mua lửa” th́ thật phải lo
V́ là mua chịu ai cho “lửa” hoài
“Mắc lửa” là thiếu nợ dài
“Lửa” chi không thiếu, chẳng phai “lửa t́nh”
“Sáng mơi” là lúc b́nh minh
Của ngày kế tiếp, nong t́nh đem phơi
“Bữa tê” em hẹn lại chơi
Quên bẵng cái việc em mời bữa kia
“Bữa tề” mang lịch ra chia
“Bữa tể” là trước bữa kia hai ngày
“Bữa ni” là bữa hôm nay
Là lúc đương nói hàng hai đây ń
“Mần chi” ai hỏi làm chi
Em muốn làm gi`, “răng hoải mần chi?”
Thế này th́ nói “ri ń”
“Rứa tề”, thế đó mần chi đây hè?
Cái cây th́ noái cái “que”
C̣n ở trước hè lại nói cái “cươi”
Cái “ôn” bản mặt tươi tươi
Ưa đi tán bậy là người “vô duyên”
(khuyết danh)
Mời xem tiếp:
Sông
Hương Có Nói Chi Mô
của
Đoàn Thạch Biền
http://navygermany.gerussa.com/main/van%20nghe/baivo/SongHuongCoNoiChiMo.htm
|