Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân
Nha-Trang
[1] [2] [3] [4] [5] [6]

Nguyễn tấn Đơn

VI - Các Khóa Sĩ-Quan Hải-Quân:
[Từ K01 đến K18]

Trước 20 tháng 07 năm 1954 Hải-Quân Quốc-Gia Việt-Nam h́nh thành được Hải-Quân Pháp huấn-luyện. Ngày 20 tháng 07 năm 1954 Chính-Phủ Pháp kư Hiệp-Định Genève chia đôi đất nước Việt-Nam từ vĩ-tuyến 17 trở ra Bắc theo chế-độ Cộng-Sản, từ vĩ-tuyến 17 trở vào Nam theo chế-độ Tự-Do thuộc về VNCH. Khi đó Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Ḥa được Hoa-Kỳ trợ-giúp huấn-luyện, trang-bị cũng như hiện-đại-hóa để bảo-vệ miền Nam.

- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp Chỉ-Huy và huấn-luyện tại Việt-Nam gồm từ khóa 1 đến khóa 6 SQHQ/VN:

  • Khóa 1:

Tổng số có 9 Sinh-Viên gồm 6 người thuộc ngành Chỉ-Huy như sau: Chung Tấn-Cang, Trần-Văn-Chơn, Lê-Quang-Mỹ, Trần-Văn-Phấn, Hồ-Tấn-Quyền, Lâm-Ngươn-Tánh và 3 Sinh-Viên ngành Cơ-Khí như sau: Đoàn-Ngọc-Bích, Nguyễn-Văn-Lịch, Lương-Thanh-Tùng. Tất cả Sinh-Viên thuộc khóa 1 được thi tuyển chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền, ngoại trừ Lê-Quang-Mỹ là một Thiếu-Úy Bộ-Binh. Khóa 1 đầu năm 1952 gia-nhập vào Hải-Quân Pháp, được thực-tập Hải-Nghiệp và phục-vụ trên các chiến-hạm. Tất cả được đưa xuống Hàng-Không Mẫu-Hạm " ARROMANCHES " tạm-trú và huấn-luyện, rồi học chuyên nghiệp trên các chiến-hạm khác. TTHL/HQ/NT được xây cất xong vào tháng 07 năm 1952. Ngày 01 tháng 10 năm 1952 cử-hành măn khóa Sĩ-Quan Hải-Quân đầu tiên đó là khóa 1 SQ/HQVN với cấp-bậc Thiếu-Úy, riêng Sinh-Viên Lê-Quang-Mỹ được gắn cấp-bậc Tr/Úy. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Văn-Chơn, cấp-bậc sau cùng là cựu Đề-Đốc. Ngày 30 tháng 04 năm 1975 ở lại, đi tù cải-tạo và bị chuyển ra Bắc.

Sau khi măn khóa, đa-số Sĩ-Quan khóa 1 được bổ-nhiệm phục-vụ tại các DINA ( Division Navale D'Assaut ) của Pháp ở các lưu-vực sông Cửu-Long và sông Hồng-Hà cuối năm 1952. Tháng 04 năm 1953 DINA 1 tại Cần-Thơ ( tiền thân của Hải-Đoàn Xung-Phong 21 ), về sau Pháp di chuyển Hải-Đoàn Xung-Phong 21 về Mỹ-Thọ Tại Cần-Thơ th́ sau này Việt-Nam thành-lập Giang-Đoàn 25. Tháng 6 năm 1953 là DINA 3 ( tiền thân của Hải-Đoàn Xung-Phong 23, sau này đổi thành Giang-Đoàn 23 ) đồn-trú tại Vĩnh-Long. Ngoài Bắc th́ có DINA 2 ( tiền thân của Hải-Đoàn Xung-Phong 22 ) hoạt-động vùng Châu-Thổ sông Hồng-Hà. Sau Hiệp-Định Genève DINA 2 trên đường rút về th́ phụ-giúp đồng-bào di-cư vào Nam.

Trong lịch-sử Hải-Quân VNCH, tất cả các vị Sĩ-Quan thuộc khóa 1 đă nắm giữ các chức-vụ Chỉ-Huy như sau:

- HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ, Tư-lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên từ ngày 20 tháng 08 năm 1955 đến năm 1957. Sau chiến-dịch Rừng-Sát dẹp tan Lực-Lượng B́nh-Xuyên được vinh-thăng Trung-Tá đầu năm 1956.

- HQ Tr/Tá Trần-Văn-Chơn, Tư-Lệnh Hải-Quân từ năm 1957 đến đầu tháng 08 năm 1959.

- HQ Đ/Tá Hồ-Tấn-Quyền, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 06 tháng 08 năm 1959 cho đến cuối tháng 10 năm 1963 th́ bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Đ́nh-Diệm ngày 01 tháng 11 năm 1963.

- HQ Đ/Tá Chung-Tấn-Cang, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ đầu tháng 11 năm 1963 đến gần cuối tháng 04 năm 1965.

- HQ Đ/Tá Trần-Văn-Phấn, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 26 tháng 04 năm 1965 đến cuối tháng 09 năm 1966.

- Trong giai-đoạn từ cuối tháng 09 đến hết tháng10 năm 1966 chức-vụ Tư-Lệnh Hải-Quân tạm-thời do Trung-Tướng Cao-Văn-Viên nắm giữ.

- HQ Đ/Tá Trần-Văn-Chơn, tái đảm-nhiệm Tư-Lệnh Hải-Quân từ ngày 01 tháng 11 năm 1966 cho đến cuối năm 1974, lúc bấy giờ đă được vinh-thăng Đề-Đốc.

- Đề-Đốc Lâm-Ngươn-Tánh, Tư-Lệnh Hải-Quân thay thế Đề-Đốc Trần-Văn-Chơn cho đến cuối tháng 03 năm 1975.

- Phó Đô-Đốc Chung-Tấn-Cang, vị Tư-Lệnh Hải-Quân sau cùng từ cuối tháng 03 năm 1975 đến 30 tháng 04 năm 1975.

Ba vị Sĩ-Quan ngành Cơ-khí có cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng như sau:

  • HQ Đ/Tá CK Đoàn-Ngọc-Bích, Tổng-Thanh-Tra BTL/HQ.
  • HQ Đ/Tá CK Nguyễn-Văn-Lịch, Giám-Đốc Hải-Quân Công-Xưởng.
  • HQ Đ/Tá CK Lương-Thanh-Tùng, Tham-Mưu-Phó Tiếp-Vận BTL/HQ.

Danh-Sách Khoá 1:

1) Đoàn-Ngọc-Bích ( CK )

2) Chung-Tấn-Cang

3) Trần-Văn-Chơn ( Thủ-Khoa )

4) Nguyễn-Văn-Lịch ( CK )

5) Lê-Quang-Mỹ ( Th/Uư CB )

6) Trần-Văn-Phấn

7) Hồ-Tấn-Quyền

8) Lâm-Ngươn-Tánh

9) Lương-Thanh-Tùng ( CK )

 

- Khóa 2:

Tổng số có 16 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 4 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền.Nhập trường vào ngày 01 tháng 11 năm 1952, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Măn khóa vào tháng 05 năm 1953 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Đinh-Mạnh-Hùng, cấp-bậc sau cùng là Phó Đề-Đốc. Khóa 2 có hai vị được vinh-thăng Phó Đề-Đốc đó là: Phó Đề-Đốc Đinh-Mạnh-Hùng, Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Động Sông tại BTL/HQ. Phó Đề-Đốc Nghiêm-Văn-Phú là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Đặc-Nhiệm Tuần-Thám 212 tại Mỹ-Thọ

Danh-Sách Khoá 2 : ( Danh-sách c̣n bổ-túc )

1) Khương-Hữu-Bá

2) Đặng-Cần-Chánh ( CK )

3) Vơ-Văn-Chơn ( CK )

4) Đỗ-Quư-Hợp

5) Đinh-Mạnh-Hùng ( Thủ-Khoa )

6) Nguyễn-Văn-Kinh ( CK )

7) Ngô-Khắc-Luân

8) Trương-Ngọc-Lực *

9) Nghiêm-Văn-Phú

10) Phùng-Nhật-Tân

11) Nguyễn-Văn-Thu

12) Nguyễn-Hữu-Tiễn ( CK )

13) Nguyễn-Văn-Trụ

 

* Ghi-Chú: Trương-Ngọc-Lực có liên-hệ đến biến cố ám-sát Hồ-Tấn-Quyền.

 

Tóm lược sự việc như sau: Sáng ngày 01 tháng 11 năm 1963, HQ Th/Tá Trương-Ngọc-Lực đến tư-dinh TL/HQ lúc bấy giờ là HQ Đ/Tá Hồ-Tấn-Quyền mời lên Thủ-Đức dự tiệc tùng ǵ đó v́ hôm nay đúng là ngày sinh-nhật thứ 36 của Đ/Tá Quyền. Trong khi Đ/Tá Quyền đang đánh quần-vợt với vài Sĩ-Quan trong BTL/HQ tại sân trong khu-vực Hải-Quân. Sau đó Đ/Tá Quyền đồng-ư theo Th/Tá Lực. Khoảng chừng 4 giờ đồng hồ sau khi ra đi th́ chẳng hiểu số-phận của vị Tư-Lệnh Hải-Quân lúc đó ra saọ Th/Tá Lực trở lại cùng một toán mặc quân-phục Bộ-Binh và tự xưng là Lực-Lượng Cách-Mạng vào trại Bạch-Đằng chiếm BTL/HQ. Th/Tá Lực c̣n ra lệnh cho các đơn-vị HQ bằng công-điện hoả-tốc kư tên với danh xưng là Tư-Lệnh HQ. Khi đó có vài phi-cơ loại chiến-đấu xuất-hiện trên bầu trời Saig̣n và vùng Hải-Quân đă bị các chiến-hạm đậu ngay trước bến Bạch-Đằng bắn theo dữ-dội. Tại cầu A, Hộ-Tống-Hạm HQ 06 đậu tại vị-trí 1 đang nhiệm-sở tác-chiến. Hạm-Trưởng lúc bấy giờ là HQ Đ/Úy Đỗ-Kiễm vừa nh́n thấy Th/Tá Lực đang từ trên BTL chạy ra và tiến về hướng phiá cầu A. Vừa bước tới chân cầu Hạm-Trưởng yêu cầu rút lui. Khi đó Th/Tá Lực tỏ ra rất giận dữ vừa đi lui vừa chỉ tay về phiá HQ 06. Ngày hôm sau có tin Th/Tá Lực được Hội-Đồng Quân-Nhân Cách-Mạng thăng lên Tr/Tá. Cuối cùng toàn thể anh em HQ được tin Đ/Tá Hồ-Tấn-Quyền bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Đ́nh-Diệm. Lực-Lượng Hải-Quân dưới thời Đ/Tá Quyền có tiếng là luôn luôn trung-thành với Tổng-Thống Ngô-Đ́nh-Diệm v́ đă có thành-tích trong các cuộc chính-biến trước đó rồi. Hải-Quân đă giúp cho Tổng-Thống Diệm ổn-định được t́nh-thế.

Cuộc Cách Mạng 01 tháng 11 năm 1963 do Tướng Dương-Văn-Minh là Chủ-Tịch Hội-Đồng Quân-Nhân, trong khi đó Tướng Trần-Thiện-Khiêm là Tham-Müu-Trưởng Liên-Quân đă lượng định được sự khó khăn nếu như Lực-lượng Hải-Quân không chịu tham giạ

Sau khi cuộc cách-mạng 01 tháng 11 năm 1963 thành-công mà về sau VN CH gọi đó là ngày Quốc-Khánh. Hội-Đồng Quân-Nhân Cách-Mạng cũng vinh-thăng Tr/Tá Chung-Tấn-Cang lên Đ/Tá nhằm mục-đích sẽ đưa Đ/Tá Chung-Tấn-Cang lên nắm chức TL/HQ thay thế Đ/Tá Hồ-Tấn-Quyền đă chết. Tuy nhiên khi nghe tin Đ/Tá Chung-Tấn-Cang lên làm Tư-Lệnh HQ th́ có một sự chống đối trong số Sĩ-Quan cao cấp thuộc các Đại-Đơn-Vị của Hải-Quân. HQ Đ/Tá Chung-Tấn-Cang đảm-nhiệm chức-vụ TL/HQ lần thứ nhất kể từ đầu tháng 11 năm 1963 cho đến cuối tháng 04 năm 1965. Cũng cần nói thêm về số phận của các vị Sĩ-Quan chống đối đă bị ngưng chức ngay sau đó ( gồm 3 vị thuộc khoá 2 HQ/NT và một vị khóa 1 Brest ). Sau khi HQ Đ/Tá Trần-Văn-Phấn lên làm Tư-Lệnh HQ, thay thế HQ Đ/Tá Chung-Tấn-Cang th́ các Sĩ-Quan trên mới lần lượt được phục-hồi, Hải-Quân mới chấm dứt thời-kỳ chia rẽ và lục-đục nội-bộ.

- Khóa 3:

Tổng số có 23 Sinh-Viên gồm 18 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 07 năm 1953, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Măn khóa vào tháng 01 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thông, cấp-bậc Đ/Tá, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Đặc-Nhiệm Trung-Đơng 214 tại Đồng-Tâm. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Trần-Phước-Dũ,cấp-bậc sau cùng là Đ/Tá. Khóa 3 có bốn vị được vinh-thăng Phó Đề-Đốc đó là: Phó Đề-Đốc Diệp-Quang-Thủy, Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ. Phó Đề-Đốc Nguyễn-Hữu-Chí là vị Tư-Lệnh đầu tiên và cuối cùng của Lực-Lượng Đặc-Nhiệm Duyên-Pḥng 213 tại Cam-Ranh. Đầu năm 1975 đảm nhiệm Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Động Biển tại BTL/HQ. Phó Đề-Đốc Vũ-Đ́nh-Đào là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 3 Duyên-Hải kiêm Liên-Đoàn Đặc-Nhiệm 213.3 tại Vũng-Tầu.Phó Đề-Đốc Nguyễn-Thanh-Châu là vị Chỉ-Huy-Trưởng cuối cùng của TTHL/HQ Nha-Trang.

Danh-Sách Khoá 3:

 

1) Hoàng-Ngọc-Bảo

2) Nguyễn-Thanh-Châu

3) Nguyễn-Hữu-Chí

4) Phan-Văn-Cổn

5) Lộ-Văn-Dần

6) Trần-Phước-Dũ ( Thủ-Khoa CK )

7) Huỳnh-Kim-Gia

8) Vũ-Hiển

9) Nguyễn-Hiền-Năng ( CK )

10) Vũ-Đ́nh-Đào

11) Bùi-Kim-Nguyệt

12) Nguyễn-Văn-Nhân

13) Nguyễn-Thiện-Nhựt

14) Nguyễn-Văn-Nhung ( CK )

15) Phạm-Văn-Đồng ( CK )

16) Trần-B́nh-Sang

17) Nguyễn-Văn-Thông ( Thủ-Khoa )

18) Nguyễn-Văn-Thu

19) Diệp-Quang-Thủy

20) Nhan-Chấn-Toàn

21) Lê-Thanh-Truyền

22) Vũ-Anh-Tuấn

23) Nguyễn-Ngọc-Xuân ( CK )

 

- Khóa 4:

Tổng số có 15 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 3 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 02 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Măn khóa vào tháng 12 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Ánh, ông đă từng đảm nhiệm chức-vụ Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ từ năm 1965 - 1968. Cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Đ/Tá biệt-phái Phủ Thủ-Tướng. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Sinh-Viên Lê-Kim-Sa, cấp-bực cuối cùng là Đ/Tá. HQ Đ/Tá Nguyễn-Bá-Trang là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Đặc-Nhiệm Thủy-Bộ 211 tại B́nh-Thủy. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạo, tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 4 có một vị được vinh thăng Phó Đề-Đốc đó là: Phó Đề-Đốc Hồ-Văn-Kỳ-Thoại, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 1 Duyên-Hải kiêm Liên-Đoàn Đặc-Nhiệm 213.1 tại Đà-Nẳng.

Danh-Sách Khoá 4:

1) Nguyễn-An

2) Nguyễn-Văn-Ánh ( Thủ-Khoa )

3) Đỗ-Ngọc-Anh

4) Đặng-Trần-Dzu

5) Trần-Phụng-Đ́nh

6) Nguyễn-Văn-Hoa ( CK )

7) Phạm-Mạnh-Khuê

8) Phạm-Gia-Luật

9) Tăng-Bá-Long

10) Vơ-Văn-Mười ( CK )

11) Lê-Kim-Sa ( Thủ-Khoa CK )

12) Nguyễn-Xuân-Sơn

13) Hồ-Văn-Kỳ-Thoại

14) Nguyễn-Bá-Trang

15) Bùi-Cửu-Viên

 

- Khóa 5:

Tổng số có 23 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy, gồm đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 27 tháng 07 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Măn khóa tháng 05 năm 1955 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Viết-Tân, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Đ/Tá, Chỉ-Huy-Trưởng Sở Pḥng-Vệ Duyên-Hải. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ở lại tŕnh-diện đi tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ Suối-Máu Biên-Ḥa ra Yên-Bái Bắc-Việt bằng phi-cơ C130. Nhập trại tù Liên-Trại 2 Hoàng-Liên-Sơn. Cuối năm 1978 được chuyển về trại tù Hà-Sơn-B́nh ( Hà-Tây ), năm 1983 chuyển trại một lần nữa về Hà-Nam-Ninh. Tại đây một thời-gian sau ông bị bệnh nặng, năm 1988 ông được ra tù về Saig̣n, tuy nhiên căn bệnh phù-thủng, kiệt-sức tiếp-tục tàn-phá hành-hạ, cuối cùng ông đă vĩnh-viễn ra đi năm 1989. HQ Đ/Tá Hà-Văn-Ngạc trực-tiếp chỉ-huy trận Hải-Chiến Hoàng-Sa đầu năm 1974, dưới quyền có các chiến-hạm HQ 10, HQ 4, HQ 5 và HQ 16. HQ Đ/Tá Nguyễn-Văn-May là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 5 Duyên-Hải kiêm Liên-Đoàn Đặc-Nhiệm 213.5 tại Năm-Căn, sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 5 có một vị được vinh-thăng Phó Đề-Đốc đó là:Phó Đề-Đốc Hoàng-Cơ-Minh, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 2 Duyên Hải kiêm Liên-Đoàn Đặc-Nhiệm 213.2 tại Cam-Ranh.

Danh-Sách Khoá 5 :

1) Đinh-Công-Chân

2) Lê-Triệu-Đẩu

3) Vũ-Trọng-Đệ

4) Nguyễn-Trọng-Hiệp

5) Đặng-Trung-Hiếu

6) Nguyễn-Công-Hội

7) Nguyễn-Văn-Hớn

8) Trần-Văn-Lâm

9) Phan-Phi-Long

10) Nguyễn-Văn-May

11) Hoàng-Cơ-Minh

12) Hà-Văn-Ngạc

13) Nguyễn-Thanh-Nhàn

14) Nguyễn-Phổ

15) Lưu-Đ́nh-Phú

16) Trần-B́nh-Phú

17) Phan-Phi-Phụng

18) Dương-Văn-Quư

19) Vũ-Ngọc-Riễm

20) Nguyễn-Tam

21) Nguyễn-Viết-Tân ( Thủ-Khoa )

22) Trịnh-Kim-Thanh

23) Nguyễn-Hữu-Tố

 

Khóa 6:

Tổng số có 21 Sinh-Viên gồm 16 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 21 tháng 04 năm 1955, thời-gian thụ-huấn 11 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo

thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Măn khóa ngày 08 tháng 03 năm 1956 với cấp bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Bùi-Huy-Phong, cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Tr/Tá phục-vụ tại TTHL/HQ Saig̣n. Sau ngày 30 tháng 04 năm1975 tŕnh diện đi tù Cải-Tạo và bị bệnh chết tại trại K2 Suối-Máu Biên-Hoà đầu năm 1976. Sinh-Viên Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Tần, bị đau bệnh chết lúc c̣n mang cấp-bậc Đ/Uư.

Danh-Sách Khoá 6 :

1) Nguyễn-Văn-Ân

2) Trần-Văn-Chỉ

3) Phạm-Cừ ( K 3 Brest học lại )

4) Nguyễn-Trọng-Dư

5) Nguyễn-Văn-Học

6) Nguyễn-Trần-Hùng ( CK )

7) Nguyễn-Đ́nh-Hùng

8) Đặng-Ngọc-Lân

9) Nguyễn-Đăng-Năng ( CK )

10) Hoàng-Nam

11) Vũ-Nhân ( K 3 Brest học lại )

12) Hoàng-Văn-Nhân

13) Bùi-Huy-Phong ( Thủ-Khoa )

14) Lê-Thuần-Phong

15) Nguyễn-Văn-Tần ( Thủ-Khoa CK )

16) Nguyễn-Quang-Tộ

17) Nguyễn-Văn-Tường ( CK )

18) Phan-Tự-Trọng

19) Bùi-Đức-Trọng

20) Phạm-Mạnh-Tuân

21) Nguyễn-Trí-Tuệ

 

- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp huấn-luyện tại BREST:

Trường Hải-Quân Pháp nằm trên một ngọn đồi thuộc thành phố Brest. Mặt tiền nh́n ra biển Đại-Tây-Dương. Trường luôn luôn có 2 khóa, một khóa đàn anh và một khóa đàn em. Mỗi khóa có chừng 100 Sinh-Viên thụ-huấn, trong số đó hầu hết là người Pháp. Thời-gian thụ-huấn từ 20 tháng đến 2 năm. Các môn học chính trong chương-tŕnh gồm có:

Toán học Đại-Cương, Lượng-Giác Không-Gian, Vận-Chuyển thực-hành và lư-thuyết, Thiên-Văn, Khí-Tượng, Hàng-Hải Cận-Duyện Viễn-Duyên, Kiến-Trúc Chiến Hạm, Tầu Ngầm, Hải-Pháo, Điện Lư-Thuyết và Kỷ-Nghệ, các loại Động-Cơ nỗ và Diesel, các loại máy điện-tử dùng để quan-sát không-gian, máy Sonar, Sondeur

( Fathometer ), Radar, máy bay, thực-tập phi-hành, Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí. Hàng tháng đều có chuyến đi thực-tập ngắn hạn trên biển.

Giai-đoạn 1 của khóa học là một năm, trước khi qua giai-đoạn 2 là thời-gian đi nghỉ hè. Trước khi được nghỉ hè là phải một chuyến viễn-du qua các quốc-gia lân cận rồi trở về Brest. Dịp nghĩ hè cũng là lúc khóa đàn anh măn khóa, nhà trường lại tiếp nhận thêm khóa mới. Sau kỳ nghĩ hè vào học giai-đoạn 2 là trở thành Sinh-Viên đàn anh, cũng có những tṛ chơi huấn-nhục cho đàn em theo truyền thống của trường Sĩ-Quan Hải Quân. Măn khóa các tân Sĩ-Quan với cấp-bậc Thiếu-Uư trên vai, phải một chuyến hải-hành viễn-du kéo dài nhiều tháng, sau chuyến đi cuối cùng này là hồi-hương.

 

  • Khóa 1 Brest:

Được chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng tuyển khóa 1: Ngành Chỉ-Huy: Nguyễn-Văn-Duyên, Nguyễn-Tân, Đặng-Cao-Thăng, Vương-Hữu-Thiều, Nguyễn-Vân, Nguyễn-Đức-Vân.

  • Ngành Cơ-Khí: Nguyễn-Gia-Định.
  • Ngành Bác-Sĩ: Nguyễn-Văn-Đăng, Đặng-Tất-Khiêm, Dương-Hồng-Mô, Phạm

Minh-Nghĩa, Trần-Ngươn-Phiêu, Phạm-Vận.

- Ngành Hành-Chánh Tài-Chánh: Đổ-Đăng-Công, Phạm-Trung-Giám, Đặng-Văn-Tất.

Ngành Chỉ-Huy và Cơ-Khí khai-giảng vào tháng 10 năm 1952 tại Brest, tất cả rời khỏi VN bằng phi-cơ đến phi-trường Orly vào tháng 09 năm 1952. Măn khóa vào tháng 06 năm 1954. Trở về nước vào tháng 04 năm 1955, tính ra phải mất 2 năm 6 tháng mới trở lại quê-hương. Sau khi măn khóa các tân Sĩ-Quan c̣n đi hải-hành một chuyến dài ṿng quanh thế-giới mất 8 tháng trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC. Khóa 1 Brest có một vị được vinh-thăng Phó Đề-Đốc đó là: Phó Đề-Đốc Đặng-Cao-Thăng, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 4 Sông-Ng̣i tại Cần-Thợ

Danh-Sách Khoá 1 Brest:

1) Nguyễn-Văn-Duyên

  1. Nguyễn-Tân

3) Đặng-Cao-Thăng

4) Vương-Hữu-Thiều

5) Nguyễn-Vân

6) Nguyễn-Đức-Vân

7) Nguyễn-Gia-Định ( CK )

 
  • Khóa 2 Brest:

Được chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 2: Ngành Chỉ-Huy: Vũ-Xuân-An, Dư-Trí-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng, Hồ-Ngọc-Ngà, Phương-Xuân-Nhàn, Trịnh-Xuân-Phong, Nguyễn-Ngọc-Quỳnh, Nguyễn-Tân ( từ K1 học lại, khi ra trường xin ở lại Pháp ), Đinh-Gia-Tường.

  • Ngành Cơ-Khí: Ú-Văn-Đức, Bùi-Văn-Lễ, Bùi-Tiến-Rũng.

Khóa 2 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1953. Trong thời-gian đi thực tập th́ Sinh-Viên Dư-Trí-Hùng và Đinh-Gia-Tường đi trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC, các Sinh-Viên khác thực-tập trên Hạm-Đội Địa-Trung-Hải. Khóa 2 Brest về nước đầu năm 1956, hai Sĩ-Quan Phương-Xuân-Nhàn và Đinh-Gia-Tường sau khi phục-vụ được 1 năm th́ vượt-tuyến ra Bắc theo Cộng-Sản năm 1957.

Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 2 Brest là Đ/Tá.

Danh-Sách Khoá 2 Brest:

1) Vũ-Xuân-An

2) Ú-Văn-Đức ( CK )

3) Dư-Trí-Hùng

4) Bùi-Văn-Lễ ( CK )

5) Nguyễn-Kim-Lượng

6) Hồ-Ngọc-Ngà

7) Phương-Xuân-Nhàn

8) Trịnh-Xuân-Phong

9) Nguyễn-Ngọc-Quỳnh

10) Bùi-Tiến-Rũng ( CK )

11) Nguyễn-Tân ( K1 học lại )

12) Đinh-Gia-Tường

- Khóa 3 Brest:

Được chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 3: - Ngành Chỉ-Huy: Phạm-Cừ, Nguyễn-Quang-Dật, Nguyễn-Văn-Khánh, Đỗ-Kiểm, Vũ-Nhân, Lê-Phụng, Phạm-Văn-Sanh, Bùi-Hữu-Thư, Vũ-Tư-Trực, Trịnh-Quang-Xuân.

  • Ngành Cơ-Khí: Đặng-Đ́nh-Hiệp, Nguyễn-Ngọc-Oánh.

Khóa 3 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1954, sau khi măn giai-đoạn1 th́ Sinh-Viên Phạm-Cừ và Vũ-Nhân hồi-hương, Sinh-Viên Nguyễn-Văn-Khánh bỏ dở việc thụ-huấn và hồi-hương v́ sức khỏe. Riêng Sinh-Viên Vũ-Tư-Trực cũng hồi-hương sau năm thứ 1 và chuyển ngành Bộ-Binh, bị chết v́ tại nạn tại trường Thủ-Đức. Khóa 3 Brest măn khóa hồi-hương toàn bộ cuối năm 1956.

Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 3 Brest là Đ/Tá. Trong số các vị Đ/Tá đảm-nhiệm các chức-vụ cao như: HQ Đ/Tá Đỗ-Kiểm, Tham-Mưu Phó Hành-Quân BTL/HQ. HQ Đ/Tá Trịnh-Quang-Xuân là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 3 Sông-Ng̣i tại Long-B́nh.

Danh-Sách Khoá 3 Brest:

1) Phạm-Cừ

2) Nguyễn-Quang-Dật

3) Đặng-Đ́nh-Hiệp ( CK )

4) Nguyễn-Văn-Khánh

5) Đỗ-Kiểm

6) Vũ-Nhân

7) Nguyễn-Ngọc-Oánh ( CK )

8) Lê-Phụng

9) Phạm-Văn-Sanh

10) Bùi-Hữu-Thư

11) Vũ-Tư-Trực

12) Trịnh-Quang-Xuân

- Khóa 4 Brest:

Được chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 4: - Ngành Chỉ-huy: Lê-Triệu-Đẩu, Nguyễn-Địch-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng ( từ K 2 bị bệnh trở lại ), Vơ-Duy-Ninh.

- Ngành Cơ-Khí: Nguyễn-Tiến-Ích, Trần-Văn-Sơn.

Khóa 4 Brest nhập trường cuối tháng 09 năm 1955, măn khóa cuối tháng 06 năm 1957.

Từ khóa 1 đến khóa 6 tại Nha-Trang cũng như 4 khóa xuất-thân từ trường SQHQ Pháp tại Brest th́ không có đặt tên riêng cho từng khóạ

Danh-Sách Khoá 4 Brest:

1) Lê-Triệu-Đẩu

2) Nguyễn-Địch-Hùng

3) Nguyễn-Tiến-Ích ( CK )

4) Nguyễn-Kim-Lượng ( K2 học lại )

5) Vơ-Duy-Ninh

6) Trần-Văn-Sơn ( CK )

- Tên Các Cḥm Sao:

Khi chuyển-giao cho Hải-Quân Việt-Nam, ngoài số thứ-tự ra c̣n có tên riêng của khóạ Mỗi tên tượng-trưng cho một cḥm saọ.

Trong Hải-Quân, với biển cả mênh-mông, hải-hành xuyên đại-dương là nghề của chàng. Thời đại văn minh tiến-bộ như hiện nay dù có vệ-tinh theo dơi, nhưng căn-bản của việc định vị-trí trên biển bằng các tinh-tú vẫn phải học, vẫn phải biết đối với các chiến-sĩ áo trắng.Đó cũng là một niềm vui mà cũng là một nghệ-thuật vừa áp-dụng toán-học cũng như kinh-nghiệm trong ngành hàng-hải. Trong vũ-trụ, ngoài Thái-Dương-Hệ, chúng ta quan-sát thấy có những cḥm sao kết-hợp với nhau thành những h́nh dạng gần như không thay đổi, xuất-hiện trên bầu trời tùy theo ngày giờ và vị-trí của người nh́n. Đó cũng là những mục-tiêu của chúng ta dùng để xác-định vị-trí con tầu. Theo toán học không-gian, trái đất tạm xem như là trung-tâm điểm của Vũ-Trụ h́nh cầu. Mặt Trời di-chuyển giáp ṿng trên Hoàng-Đạo ( Ecliptic ) trong thời-gian là 365 ngày 1/4 ( một năm ), đi qua 12 cḥm sao nằm dọc theo ṿng cung lớn. Các cḥm sao này tạo thành 12 con giáp ( Zodiac ) của khoa chiêm-tinh-học Tây-Phương như sau:

 

  • Bảo-B́nh ( Verseau hay Aquarius: từ 21 tháng 01 đến 19 tháng 02 )
  • Song-Ngư ( Poissons hay Pisces: từ 20 tháng 02 đến 20 tháng 03 )
  • Dương-Cưu ( Bélier hay Aries: từ 21 tháng 03 đến 20 tháng 04 )
  • Kim-Ngưu ( Taureau hay Taurus: từ 21 tháng 04 đến 20 tháng 05 )
  • Song-Nam ( Gémeaux hay Gemini: từ 21 tháng 05 đến 21 tháng 06 )
  • Bắc-Giải ( Cancer: từ 22 tháng 06 đến 22 tháng 07 )
  • Hải-Sư ( Lion hay Leo: từ 23 tháng 07 đến 23 tháng 08 )
  • Xử-Nữ ( Vierge hay Vergo: từ 24 tháng 08 đến 22 tháng 09 )
  • Thiên-Xứng ( Balance hay Libra: từ 23 tháng 09 đến 23 tháng 10 )
  • Hổ-Cáp ( Scorpion hay Scorpius: từ 24 tháng 10 đến 22 tháng 11 )
  • Nhân-Mă ( Sagittaire hay Sagittarius: từ 23 tháng 11 đến 21 tháng 12 )
  • Nam-Dương ( Capricorne hay Capricornus:Từ 22 tháng 12 đến 20 tháng 01)

Như trên các cḥm sao được xếp thứ-tự ngày tháng theo khoa Tử-Vi Tây- Phương. Đầu tiên là Bảo-B́nh và cuối cùng là Nam-Dương. Tuy nhiên trong Hàng-Hải Thiên-Văn, Hoàng-Đạo và Xích-Đạo hợp với nhau một góc nghiêng là 23 độ 27 phút. Hai ṿng tṛn đó cắt nhau tại 2 điểm " Gamma " và " Gammá ", ta gọi là Xuân-Phân và Thu-Phân. Ṿng khởi điểm được tính lúc mặt trời đi từ " Gamma " và trở về lại là một năm.

Ngày 21 tháng 03 Dương-Lịch hằng năm là lúc mặt trời đi qua điểm xuất-phát, cũng là vùng có cḥm sao Dương-Cưu nên được coi như số 1 và mặt trời mỗi tháng chiếm một cung, khi đi giáp ṿng th́ đến cḥm sao Song-Ngư là số 12. Căn-cứ vào số thứ-tự các cḥm sao ở trên để đặt tên cho khóạ

Khóa 7 SQHQ/NT, lúc này vị Tư-Lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên là HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ. Chỉ-Huy-Trưởng Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân đầu tiên là HQ Đ/Uư Chung-Tấn-Cang.Giám-Đốc trường SVSQ là HQ Đ/Uư Nguyễn-Đức-Vân. Tuy nhiên dù Pháp đă chuyển-giao cho HQVN nhưng Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên vẫn là người Pháp. Ngoại trừ Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí-Nhẹ là do Huấn-Luyện-Viên Việt-Nam phụ-trách. Đến tháng 5 năm 1957 tất cả Sĩ-Quan và Huấn-Luyện-Viên Pháp cuối cùng rút khỏi quân-trường. Khóa 7 được đặt tên Đệ Nhất Thiên-Xứng đó là cḥm sao số 7. Các khóa kế tiếp cứ thế mà tính theo ṿng thứ-tự 12 con giáp như trên. Khóa 8 là Đệ Nhất Hổ-Cáp, khóa 9 là Đệ Nhất Nhân-Mă và tiếp-tục cho đến Đệ Nhất Song-Ngự Tiếp-theo là Đệ Nhị, Đệ Tam. v.v..

  • Khóa 7: Đệ Nhất Thiên-Xứng

Tổng số có 46 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-Huy và 17 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 01 năm 1956 thời gian thụ-huấn 20 tháng. Măn khóa tháng 07 năm 1957 với cấp bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thiện, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Đ/Tá Nguyễn-Văn-Thiện, Tư-Lệnh V4DH kiêm

( LĐĐ N 213.4 ), kiêm Đặc-Khu-Trưởng Đặc-Khu Phú-Quốc. Trong những ngày của tháng 04 năm 1975 tại đảo Phú-Quốc tràn ngập gần 60 ngàn người tị-nạn được các tầu chở đến từ Miền Trung. Trước cảnh hỗn-loạn cướp-bóc hăm-hại trong thành-phần tị-nạn rất phức-tạp đang xảy rạ Tổng Tham-Mưu-trưởng QLVN Cộng-Ḥa chỉ-định Đ/Tá Thiện vào chức-vụ Tổng-Trấn Phú-Quốc trong thời-chiến Đ/Tá Thiện được phép kết-án Tử-H́nh mà không chờ án-lệnh của ṭạ Từ khi nhận được lệnh của trên giao, Đ/Tá Thiện đă thận-trọng và trừng-trị những tên tội-phạm có tang-chứng trong bọn người lợi-dụng t́nh-thế rối-ren quấy phá đoàn người di-tản, để đem lại an-ninh trật-tự cho đảo Phú-Quốc. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Đoàn-Văn-Tiếng, cấp-bậc cuối cùng là Tr/Tá.

Danh-Sách Khóa 7:

1) Quản An

2) Nguyễn-Hồng-Báu

3) Trần-Công-B́nh

4) Nguyễn-Văn-Chuyên

5) Nguyễn-Minh-Công

6) Hồ-Duy-Duyên

7) Bùi-Xuân-Đàm

8) Lê-Tấn-Đạt

9) Huỳnh-Kim-Gia

10) Trương-Văn-Giỏi

11) Tô-Văn-Hai

12) Trịnh-Ḥa-Hiệp

13) Nguyễn-Văn-Hoa

14) Trịnh-Tiến-Hoàng

15) Nguyễn-Đức-Huy

16) Đỗ-Quang-Khanh

17) Nguyễn-Trọng-Liêm

18) Trần-Vạng-Lợi

19) Nguyễn-Lũy

20) Ngô-Quí-Mô

21) Hoàng-Nam ( CK )

22) Nguyễn-Hữu-Ngọc

23) Vơ-Nghiệp-Phối

24) Nguyễn-Văn-Quang

25) Thái-Xuân-Quới

26) Nguyễn-Văn-Quỳnh

27) Phạm-Ngọc-Quỳnh

28) Nguyễn-Ngọc-Rắc

29) Đoàn-Danh-Tài

30) Nguyễn-Nam-Thanh

31) Nguyễn-Văn-Thiện ( Thủ-Khoa )

32) Huỳnh-Duy-Thiệp

33) Nguyễn-Năng-Thông

34) Lê-Thành-Thọ

35) Đoàn-Văn-Tiếng ( Thủ-Khoa CK )

36) Phạm-Văn-Tiêu

37) Trần-Văn-Tư

38) Nguyễn-Văn-Ṭng

39) Lê-Công-Trí

40) Trần-Văn-Triết

41) Nguyễn-Kim-Triệu

42) Nguyễn-Văn-Tuyên

43) Phạm-Ngọc-Uản

44) Lê-Thành-Uyển

45) Hà-Đắc-Vinh

46) Phan-Tấn-Xuân

- Khóa 8: Đệ Nhất Hổ-Cáp

Tổng số có 50 Sinh-Viên gồm 40 ngành Chỉ-Huy và 10 ngành Cơ-Khí. Nhập trường ngày 06 tháng 01 năm 1958 thời gian thụ-huấn 2 năm. Măn khóa ngày 01 tháng 04 năm 1960 với cấp-bậc Thiếu-Uư trừ-bị. Khóa 8 là khóa đầu tiên do Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên người Việt-Nam hoàn toàn đảm-trách. Sinh-Viên Thủ-khoa là Trịnh-Tiến-Hùng, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là Tr/Tá Trưởng Pḥng Điều-Huấn BTL/HQ. Sinh-Viên Thủ-Khoa Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Niệm. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 8 là HQ Đ/Tá Lê-Hữu-Dơng, Chỉ-Huy-Trưởng Lực-Lượng Đặc-Nhiệm 99. Hậu-cứ của LL ĐN/99 tại CCHQ Nhà-Bè. Đây được coi như là lực-lượng tổng trừ-bị của Hải-Quân kể từ khi Phó Đô-Đốc Chung-Tấn-Cang là Tư-Lệnh vào cuối tháng 03 năm 1975. Một sự-kiện lịch-sử đó là sự trở về của tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 đầy bi-thương và nước mắt. Đó là tâm-trạng chung của đa số chúng ta sau ngày mất nước, ra đi trong lúc c̣n đang kẹt lại vợ con và thân-nhân trong tay địch. V́ t́nh- cảm gia-đ́nh, từ thiên-đường liều thân vào điạ-ngục với nguồn hy-vọng mong manh để cứu vợ con và người thân. HQ Tr/Tá Trần-Đ́nh-Trụ cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Tư-Lệnh-Phó V5/DH tại Năm-Căn. Đêm 29 tháng 04 năm 1975 đă theo đoàn tầu HQVN rời bến Bạch-Đằng ra khơi tập-trung tại vùng biển Côn-Sơn. Sáng sớm ngày 01 tháng 05 năm 1975 đoàn tầu được lệnh khởi-hành trực-chỉ đi Phi-Luật-Tân. Sau 7 ngày đêm trên biển đoàn tầu bắt đầu vào hải-phận Phi-Luật-Tân. Một buổi lể hạ Quốc-Kỳ VNCH trước khi vào hải-cảng Subic đă diễn ra trên các chiến-hạm trong cảnh xúc-động ngậm ngùi, có nhiều người không cầm được nước mắt đă bậc khóc. Sau đó tất cả mọi người được chuyển sang những thương-thuyền lớn của Hoa-Kỳ đă đậu sẳn ở đây. Đoàn thương- thuyền khởi-hành đi Guam. Sáng ngày 13 tháng 05 năm 1975 đến nơi nhập vào trại ty.-nạn tại Guam, trại này có khả năng chứa hàng trăm ngàn ngư&á ^? giải-quyết vấn-đề cho những người có thân-nhân c̣n kẹt lại tại quê nhà mà muốn trở về. Sau thời-gian đấu-tranh bằng nhiều h́nh-thức như tuyệt-thực bất bạo-động cũng như bạo-động. Thiếu-Tướng Herbert xin phép Washington quyết-định chấp-thuận cấp tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 có trọng-tải trên 10.000 tấn dài 140 m do HQ Tr/Tá Trần-Đ́nh-Trụ làm Thuyền-Trưởng cùng với Thủy-Thủ-Đoàn hoàn toàn do các anh em Sĩ-Quan, Hạ-Sĩ-Quan và Đoàn-Viên HQVN/CH đảm trách để đưa 1.652 người từ Guam trở về Việt-Nam. Tr/Tá Trụ chỉ định anh Nguyễn-Văn-Phước làm Thuyền-Phó, anh Trần-Cao-Khải làm Cơ-Khí-Trưởng, anh Vương-Thế-Tuấn làm Trưởng-Ban Hải-Hành với sự phụ-tá có các HSQ/Giám-Lộ như anh Nguyễn-Văn-Ṭng và Trần-Văn-Nở làm Navigator phụ-trách hàng-hải thiên-văn, anh Hoàng-Công-Minh làm Trưởng Ban Vận-Chuyển, anh Phạm-Ngọc-Lộ phụ-trách Tiếp-Liệu và anh Nguyễn-Văn-Đàng phụ-trách y-tế. Đúng 08 giờ sáng ngày 15 tháng 10 năm 19 75 mọi người muốn trở về được lần lượt đưa xuống tầu. Đúng 12 giờ 45 ngày 16 tháng 10 năm 1975 tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 rời đảo Guam và khởi-hành về Việt-Nam. Chuyến hải-hành tuy có lúc gặp thời-tiết xấu, có một trường hợp chết người đó là bà Nguyễn-Thị-Nại quá già yếu bị chết v́ kiệt-sức suốt mấy ngày nay không ăn uống được. Thi thể của bà được thủy-tán ngay sau đó. Đây cũng có người suy-đoán sự trả nợ của con tầu này khi nó ra khơi, đang di-chuyển trên sông Saig̣n ngày 30 tháng 04 năm 1975 lúc ngang qua khu Rừng-Sát bị Việt-Cộng phục-kích từ bờ gây thương-vong cho nhà văn Chu-Tử. Tuy nhiên lần này tầu đă được Thủy-Thủ-Đoàn lèo lái từ Guam về đến Vũng-Tầu sau 9 ngày lênh-đênh trên biển. Đúng 08 giờ sáng ngày 25 tháng 10 năm 1975 tầu thả neo tại Vũng-Tầu. Sau đó Việt-Cộng ra lệnh tầu tiếp-tục trực-chỉ đi Nha-Trang và đă thả neo tại vịnh Cầu-Đá lúc 10 giờ sáng ngày 27 an- toàn, bỏ tầu lại cho Việt-Cộng để rồi lần lượt Thủy-Thủ-Đoàn bị phân loại và đi tù. Riêng phá e;n-Đ́nh-Trụ đă bị Việt-Cộng lưu-đày qua các nhà tù từ Nam ra Bắc rồi trở vào Nam. Cho đến ngày 13 tháng 02 năm 1988 được ra tù từ trại Hàm-Tân.Ngày 13 tháng 12 năm 1991 được ra đi định-cư tại Hoa-Kỳ theo diện HO cùng với vợ con.

Danh-Sách Khoá 8:

1) Bùi-Đức-Ân

2) Phạm-Duy-Cần

3) Trần-Nhật-Chinh

4) Lưu-Chuyên

5) Bửu-Diên

6) Nguyễn-Văn-Dinh

7) Lê-Hữu-Dỏng

8) Lê-Nghiêm-Dũng

9) Bùi-Xuân-Đàm

10) Đinh-Vĩnh-Giang

11) Nguyễn-Ngọc-Hà

12) Trần-Văn-Hản

13) Lê-Công-Hảo

14) Trần-Đ́nh-Hoà

15) Vơ-Văn-Huệ

16) Trịnh-Tiến-Hùng ( Thủ-Khoa )

17) Tôn-Thất-Hiệu

18) Trần-Kim-Khôi

19) Nguyễn-Ngọc-Khôi

20) Tôn-thất-Kỳ

21) Nguyễn-Thái-Lai

22) Mai-Mộng-Liển

23) Phạm-Ứng-Luật

24) Vơ-Trọng-Lưu

25) Hồ-Quang-Minh

26) Lê-Huy-Ngân

27) Nguyễn-Văn-Nhựt

28) Nguyễn-Văn-Niệm ( Thủ-Khoa CK )

29) Nguyễn-Văn-Pháp

30) Liên-Phong

31) Nguyễn-Văn-Phước

32) Đoàn-Văn-Quảng

33) Lê-Hữu-Quưnh

34) Tôn-Thất-Sanh

35) Nguyễn-Thế-Sinh

36) Nguyễn-Công-Tâm

37) Trương-Thanh-Tân

38) Hoàng-Thế-Thái

39) Tạ-Quang-Thành

40) Lư-Thăng

41) Phạm-Thọ

42) Nguyễn-Văn-Thọ

43) Nguyễn-Minh-Thơ

44) Lê-Thương

45) Nguyễn-Viết-Tiến

46) Trần-Đ́nh-Trụ

47) Nguyễn-Duy-Trại

48) Mai-Trọng-Truật

49) Nguyễn-Thành-Út

50) Nguyễn-Tường-Yên

- Khóa 9: Đệ Nhất Nhân-Mă

Tổng số có 38 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-huy và 09 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 03 năm 1959 thời gian thụ-huấn 2 năm. Măn khóa tháng 05 năm 1961 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Hà-Ngọc-Lương, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Hà-Ngọc-Lương, Trưởng-Khối Văn-Hóa-Vụ Trung-Tâm Huấn-luyện Nha-trang. Ngày thành-phố Nha-Trang di-tản, Tr/Tá chạy vào chạy ra cố sức thuyết-phục vợ. Tr/Tá Lương chở vợ con từ cư-xá Lê-Văn-Duyệt vào tạm-trú tại pḥng làm việc của Văn-Hóa-Vụ Trưởng. Vào phút chót vợ Tr/Tá Lương thay đổi ư-kiến và quyết-định không chịu đi. Biết không thể nào sống được với Cộng-Sản nên Tr/Tá Lương đă hốt-hoảng tự-sát cùng vợ và 5 con. Xác của 7 người được một số Hạ-Sĩ-Quan ở lại trong đó có Tr/S Tô-Thừa đem đào huyệt chôn ngay tại băi cát bên trái Công-Viên Trần-Hưng-Đạọ Mấy tháng sau thân-nhân của gia-đ́nh bà Lương trở về và cải-táng. Sự việc trên gây bàng-hoàng và xúc-động cho toàn quân-chủng Hải-Quân. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí của khóa 9 là Mai-Văn-Hoa, cấp-bậc sau cùng là Trung-Tá. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 9 là HQ Đ/Tá Nguyễn-Hữu-Xuân Tư-Lệnh-Phó Vùng 3 Sông-Ng̣i.

Danh-Sách Khoá 9:

1) Đặng-Mạnh-Am

2) Trần-Thúy-Bách

2) Hồ-Ngọc-Báu

4) Trần-Đức-Cử

5) Trần-Văn-Đáo

6) Hồ-Đấu

7) Nguyễn-Đ́nh-Điều

8) Tôn-Thất-Đôn

9) Vơ-Tấn-Đời

10) Nguyễn-Hữu-Đức

11) Nguyễn-Phước-Đức

12) Phạm-Ngọc-Gia

13) Ong-Kim-Hên

14) Lê-Tấn-Hiển

15) Mai-Văn-Hoa ( Thủ-Khoa CK )

16) Lê-Văn-Huấn

17) Nguyễn-Quang-Hùng

18) Phan-Tấn-Hưng

19) Nguyễn-Đ́nh-Hùng

20) Trần-Hương

21) Bùi-Trọng-Kim

22) Hà-Ngọc-Lương ( Thủ-Khoa )

23) Nguyễn-Văn-Lương

24) Nguyễn-Văn-Nhượng

25) Hà-Thúc-Phát

26) Trần-Bá-Phước

27) Lê-Văn-Quế

28) Nguyễn-Công-Tâm

29) Trần-Văn-Tâm

30) Lê-Văn-Th́

31) Nguyễn-Ngọc-Tính

32) Nguyễn-Thành-Tính

33) Lê-Xuân-Thu

34) Trần-Quốc-Tuấn

35) Phan-Tử-Ty

36) Tăng-Hồng-Vân

37) Dương-Hồng-Vơ

38) Nguyễn-Hữu-Xuân

- Khóa 10: Đệ Nhất Nam-Dương

Tổng số có 55 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường tháng 07 năm 1960 thời gian huấn-luyện 2 năm. Ra trường ngày 14 tháng 07 năm 1962 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lê-Bá-Thông, cấp-bậc sau cùng Trung-Tá. Đầu năm 1974 HQ Tr/Tá Lê-Văn-Thự Hạm-Trưởng HQ 16 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-Sạ

Danh-Sách Khoá 10:

1) Hồ-Tấn-Anh

2) Vương-Đắc-Ân

3) Lê-Văn-B́nh

4) Nguyễn-Đức-Bổng

5) Huỳnh-Hữu-Cầu

6) Nguyễn-Thành-Công

7) Vũ-Quốc-Công

8) Bùi-Tân-Cương

9) Vơ-Hữu-Danh

10) Hà-Hiếu-Diệp

11) Lưu-Trọng-Đa

12) Trần-Thanh-Điền

13) Nguyễn-Phước-Đức

14) Hoàng-Hà

15) Nguyễn-Hải

16) Nguyễn-Văn-Hào

17) Ngô-Thế-Hiển

18) Trần-Tiến-Hùng

19) Trần-Nam-Hưng

20) Trần-Thiện-Hữu

21) Nguyễn-Tuấn-Khanh

22) Đỗ-Thế-Khải

23) Nguyễn-ngọc-Khải

24) Bùi-Hùng-Khoát

25) Trần-Đ́nh-Kỳ

26) Lê-Như-Linh

27) Phạm-Thành-Long

28) Nguyễn-Tri-Mai

29) Lê-Văn-Ngọc

30) Nguyễn-Ngọc

31) Nguyễn-Đại-Nhơn

32) Phạm-Thành-Nhơn

33) Nguyễn-Hữu-Phú

34) Trần-Bá-Phước

35) Ngô-Tấn-Quanh

36) Trần-Công-Quốc

37) Lê-Văn-Rạng

38) Phạm-Đ́nh-San

39) Hoàng-Minh-Tâm ( Cấn-Văn-Tâm )

40) Trần-Ngọc-Thạch

41) Nguyễn-Văn-Thái

42) Đinh-Tuấn-Thành

43) Huỳnh-Ngọc-Thành

44) Dương-Bá-Thế

45) Phạm-Đỗ-Thịnh

46) Lưu-Phú-Thọ

47) Lê-Bá-Thông ( Thủ-Khoa )

48) Nguyễn-Ngọc-Thông

49) Trần-Mích-Thùy

50) Lê-Văn-Thự

51) Nguyễn-Mạnh-Trí

52) Nguyễn-Quốc-Trị

53) Châu-Văn

54) Đinh-Tế-Vũ

55) Phan-Ngọc-Xuân

 

- Khóa 11: Đệ Nhất Bảo-B́nh

Tổng số 82 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường 01.09.1961, thời gian

thụ-huấn 18 tháng. Ra trường ngày 14.04.1963 với cấp-bậc Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Quang-Thiệu. Đầu năm 1974 HQ Tr/Tá Vũ-Hữu-San Hạm-Trưởng HQ 4 và HQ Tr/Tá Phạm-Trọng-Quỳnh Hạm-Trưởng HQ 05 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-Sạ

Danh-Sách Khóa 11:

1) Nguyễn-A

2) Phạm-Duy-Anh

2) Nguyễn-Văn-Anh

4) Nguyễn-Phú-Bá

5) Trần-Hữu-Bân

6) Trần-Ngọc-Bảo

7) Hồ-Ngọc-Báu

8) Hoàng-Đ́nh-Báu

9) Vơ-Văn-Bảy

10) Nguyễn-Hoài-Bích

11) Trần-Ngọc-Bích

12) Trần-Đ́nh-B́nh

13) Trần-Đỗ-Cẩm

14) Lê-Thượng-Chiêu

15) Lưu-Lương-Cơ

16) Nguyễn-Văn-Cự

17) Hồ-Đắc-Cung

18) Hoàng-Dần

19) Đặng-Diệm

20) Trần-Thế-Diệp

21) Trương-Văn-Đăng

22) Trương-Quí-Đô

23) Nguyễn-Tấn-Đơn

24) Nguyễn-Châu-Giám

25) Phan-Tứ-Hải

26) Trần-Trọng-Hải

27) Phạm-Văn-Hàm

28) Trần-Văn-Hoa-Em

29) Lê-Văn-Huê

30) Đinh-Mạnh-Hùng

31) Phạm-Văn-Hưng

32) Nguyễn-Xuân-Huy

33) Nguyễn-Kim-Khánh

34) Trần-Hữu-Khánh

35) Lư-Anh-Kiệt

36) Vơ-Duy-Kỷ

37) Nguyễn-Xuân-Lang

38) Lê-Quang-Lập

39) Nguyễn-Văn-Lộc

40) Lê-Kim-Lợi

41) Vĩnh-Lợi

42) Nguyễn-Ngọc-Long

43) Trần-Đ́nh-Liệu

44)Nguyễn-Ngọc-Luân

45) Đặng-Vĩnh-Mai

46) Hùa-Hồng-Minh

47) Phạm-Văn-Minh

48) Lê-Thành-Nam

49) Mai-Quang-Nẫm

50) Nguyễn-Nghĩa

51) Nguyễn-Nguyên

52) Nguyễn-Văn-Ơn

53) Ngô-Tấn-Quanh ( K10 học lại )

54) Vơ-Văn-Quợt

55) Lê-Văn-Quí

56) Nguyễn-Ngọc-Quyên

57) Phạm-Trọng-Quỳnh

58) Trương-Hữu-Quưnh

59)Phạm-Đức-Riễn

60) Nguyễn-Thanh-Sắc

61)Vũ-Hữu-San

62) Dương-Quang-San

63) Nguyễn-Văn-Tánh

64) Nguyễn-Minh-Thành

65) Trương-Ngọc-Thành

66) Trịnh-Đ́nh-Thiện

67) Trần-Quang-Thiệu ( Thủ-Khoa )

68) Trương-Văn-Thịnh

69) Nguyễn-Ngọc-Thông

70) Vơ-Quang-Thủ

71) Phan-Thành-Thuận

72) Phạm-Văn-Thụy

73) Phan-Lạc-Tiếp

74) Nguyễn-Văn-Tính

75) Nguyễn-Cao-Toàn

76) Nguyễn-Chí-Toàn

77) Vũ-Bá-Trạch

78) Trần-Văn-Trung

79) Nguyễn-Tường

80) Bùi-Quang-Vinh

81) Ngô-Xuân-Ư

82) Chu-Bá-Yến

- Khóa 12: Đệ Nhất Song-Ngư

Tổng số 103 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường ngày 13 tháng 08 năm 1962, thời gia thụ-huấn 18 tháng. Ra trường tháng 03 năm 1964 với cấp Thiếu-Uư. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Trọng-Ngà. Đầu năm 1974 HQ Th/Tá Ngụy-Văn-Thà Hạm-Trưởng HQ 10 hy-sinh trong trận hải-chiến Hoàng-Sa được truy-thăng cố Tr/Tá.

Danh-Sách Khoá 12:

1) Trần-Ngọc-Anh

2) Nguyễn-Đ́nh-Ấp

3) Trần-Văn-Ba

4) Lê-Như-Bái

5) Nguyễn-Văn-Bảo

6) Nguyễn-Ban

7) Vũ-Văn-Bang

8) Nguyễn-Hoàng-Be

9) Nguyễn-Văn-Bé

10) Lê-Van-B́nh ( K 10 học lại )

11) Lê-Văn-Cát

12) Nguyễn-Văn-Căn

13) Lê-Trọng Cận

14) Nguyễn-Phước-Chắc

15) Lê-Viêm-Côn

16) Nguyễn-Văn-Danh

17) Nguyễn-Văn-Đăng

18) Ong-Văn-Đào

19) Trần-Thanh-Đào

20) Lê-Phương-Đăng

21) Nguyễn-Khánh-Đông

22) Nguyễn-Ngọc-Giang

23) Nguyễn-Ngọc-Gia

24) Nguyễn-Ngọc-Hà

25) Nguyễn-Văn-Hiền

26) Ngô-Thế-Hiển ( K10 học lại )

27) Nguyễn-Văn-Hoa

28) Vơ-Duy-Hội

29) Đoàn-Ngọc-Hùng

30) Nguyễn-Hữu-Hùng

31) Trần-Thiện-Hữu ( K 10 học lại )

32) Nguyễn-Văn-Hy

33) Nguyễn-Gia-Kiên

34) Nguyễn-Duy-Khanh

35) Triệu-Nguyễn-Khâm

36) Ngô-Khuây

37) Nguyễn-Tiến-Lan

38) Nguyễn-Thế-Lang

39) Hồ-Lâm

40) Nguyễn-Đ́nh-Lâm

41) Đỗ-Trọng-Lễ

42) Nguyễn-Khoa-Lô

43) Phạm-Ngọc-Lộ

44) Nguyễn-Lộc

45) Nguyễn-Thiện-Lực

46) Nguyễn-Văn-Minh

47) Nguyễn-Gia-Nam

48) Trần-Trọng-Ngà ( Thủ-Khoa )

49) Huỳnh-Tấn-Nhân

50) Lê-Huệ-Nhi

51) Phan-Hữu-Niệm

52) Nguyễn-Khương-Ninh

53) Trương-Đ́nh-Ninh

54) Trần-Văn-Phát

55) Hồ-Tấn-Phát

56) Nguyễn-Đa-Phúc

57) Trương-Văn-Phương

58) Nguyễn-Tạ-Quang

59) Nguyễn-Hưng-Quảng

60) Nguyễn-Duy Quấc

61) Văn-Trung-Quân

62) Trần-Công-Quốc

63) Trần-Đ́nh-Qúy

64) Ngô-Sanh

65) Ngô-Văn-Sơn

66) Nguyễn-Sỉ

67) Phạm-Văn-Tạo

68) Trần-Văn-Tâm

69) Vơ-Thành-Tâm

70) Khúc-Tánh

71) Ngụy-Văn-Thà

72)Trần-Ngọc-Thạch ( K 10 học lại )

73) Đặng-Hữu-Thân

74) Đỗ-Công-Thành

75) Lê-Tấn-Thành

76) Vơ-Ngọc-Thành

77) Hà-Tấn-Thể

78) Nguyễn-Trí-Thi

79) Nguyễn-Th́n

80) Nguyễn-Văn-Thiện

81) Phạm-Đ́nh-Thiện

82) Nguyễn-Tấn-Thơ

83) Nguyễn-Trung-Thiều

84) Trần-Hữu-Thu

85) Lê-Đức-Thu

86) Quách-Thuận

87) Nguyễn-Thanh-Thủy

88) Hoàng-Ngọc-Trai

89) Lê-Triều

90) Lê-Tấn-Triệu

91) Nguyễn-Kim-Trọng

92) Nguyễn-Chí-Trung

93) Vơ-Văn-Trung

94) Đỗ-Trừ

95) Lê-Cao-Trực

96) Nguyễn-Văn-Tư

97) Nguyễn-Thiện-Từ

98) Hà-Quang-Tự

99) Châu-Ngọc-Tuấn

100) Đỗ-Viết-Viễn

101) Trần-Mạnh-Việt

102) Đoàn-Quang-Vũ

103) Lê-Văn-Xuân

 

 [Xem tiếp phần 03]

Trở lại